Tôi nhờ chồng cô ấy là cổ đông sáng lập công ty cổ phần mang vốn cho chị dâu từ năm 2019. Nhưng anh ấy không nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập chuyển nhượng phần vốn góp nếu tôi phải nộp. Hiện nay. Tôi sẽ bị trừng phạt như thế nào? Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân khi bán cổ phần là bao lâu? - Câu hỏi của chị Thanh Phương ở Bình Dương

1. Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân khi bán cổ phần là bao lâu?
Căn cứ Mục 44 của Đạo luật Quản lý Doanh thu năm 2019, các quy định sau được thực hiện:
Thời hạn nộp tờ khai thuế
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, quý được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo phát sinh số thuế phải nộp đối với trường hợp kê khai, nộp thuế theo tháng;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo phát sinh số thuế phải nộp đối với trường hợp kê khai, nộp thuế theo quý. 2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với các loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 sau khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch, năm tài chính đối với việc khai thuế năm;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 năm trước đối với hồ sơ khai thuế khoán đối với hộ, cá nhân chuyên nghiệp nộp thuế khoán; Trường hợp hộ, cá nhân chuyên nghiệp mới tham gia kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế một lần là 10 ngày kể từ ngày thành lập doanh nghiệp. 3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với các loại thuế đã khai, nộp mỗi lần phát sinh nghĩa vụ thuế là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. 4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trong trường hợp ngừng hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp là 45 ngày kể từ ngày phát sinh sự việc. 5. Chính phủ quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; Phí đăng ký; phí giấy phép; thu vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; báo cáo lợi nhuận quốc gia 6. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật hải quan. 7. Trường hợp người nộp thuế khai thuế điện tử vào ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế mà cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế gặp sự cố thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế và hồ sơ thuế. Cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tiếp tục hoạt động. Ngoài ra, Khoản 1 Mục 55 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hạn nộp thuế như sau:
Thời hạn nộp thuế
1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế thì thời hạn nộp thuế là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế thì thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót, thiếu sót. ... Như vậy, trong trường hợp của ông, thời hạn khai báo thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng cổ phần là ngày thứ 10 kể từ ngày có nghĩa vụ nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế tính thuế thì thời hạn nộp thuế là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế thì thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót, thiếu sót.
Thời hạn nộp tờ khai thuế
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, quý được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo phát sinh số thuế phải nộp đối với trường hợp kê khai, nộp thuế theo tháng;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo phát sinh số thuế phải nộp đối với trường hợp kê khai, nộp thuế theo quý. 2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với các loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 sau khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch, năm tài chính đối với việc khai thuế năm;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 năm trước đối với hồ sơ khai thuế khoán đối với hộ, cá nhân chuyên nghiệp nộp thuế khoán; Trường hợp hộ, cá nhân chuyên nghiệp mới tham gia kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế một lần là 10 ngày kể từ ngày thành lập doanh nghiệp. 3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với các loại thuế đã khai, nộp mỗi lần phát sinh nghĩa vụ thuế là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. 4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trong trường hợp ngừng hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp là 45 ngày kể từ ngày phát sinh sự việc. 5. Chính phủ quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; Phí đăng ký; phí giấy phép; thu vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; báo cáo lợi nhuận quốc gia 6. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật hải quan. 7. Trường hợp người nộp thuế khai thuế điện tử vào ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế mà cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế gặp sự cố thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế và hồ sơ thuế. Cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tiếp tục hoạt động. Ngoài ra, Khoản 1 Mục 55 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hạn nộp thuế như sau:
Thời hạn nộp thuế
1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế thì thời hạn nộp thuế là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế thì thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót, thiếu sót. ... Như vậy, trong trường hợp của ông, thời hạn khai báo thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng cổ phần là ngày thứ 10 kể từ ngày có nghĩa vụ nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế tính thuế thì thời hạn nộp thuế là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế thì thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót, thiếu sót.
2. Việc chậm nộp thuế thu nhập cá nhân khi bán cổ phần được thực hiện như thế nào?
Theo Mục 59 Luật Quản lý thuế 2019, việc xử lý chậm nộp thuế như sau:
Quản lý việc nộp thuế chậm
1. Các trường hợp bị tính lãi quá hạn bao gồm:
a) Người nộp thuế chậm nộp thuế so với thời gian quy định, thời gian gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế, thời hạn xác định tại quyết định tính thuế hoặc quyết định xử lý. quản lý thuế, dịch vụ quản lý thuế;
... 2. Mức lãi chậm nộp và thời hạn tính lãi chậm nộp được quy định như sau:
a) Lãi suất chậm trả là 0,03%/ngày tính trên số tiền phí chậm nộp;
b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại Khoản 1 Điều này cho đến ngày liền kề trước ngày bị truy thu, hoàn thuế, tăng thuế. , các khoản thuế bổ sung cố định và thuế chuyển nhượng chậm đã nộp vào ngân sách nhà nước. 3. Người nộp thuế tự xác định số tiền lãi nợ đọng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trường hợp người nộp thuế nộp thừa số tiền thuế, tiền lãi, tiền phạt nộp thừa thì áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật này. 4. Sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế mà người nộp thuế chưa nộp số tiền thuế, tiền lãi, tiền phạt chưa nộp thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế số tiền thuế, tiền phạt, số nợ còn lại. ngày chậm trả. Như vậy, mức lãi chậm nộp và thời hạn nộp thuế chậm được quy định như sau:
- Lãi suất chậm trả là 0,03%/ngày tính trên số tiền phí chậm nộp;
- Thời hạn tính tiền chậm nộp được tính liên tục từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này cho đến ngày liền kề trước ngày truy thu, hoàn thuế, bổ sung thuế. được ghi lại. tiền thuế tăng, số tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm nộp đã được nộp vào ngân sách nhà nước.
Quản lý việc nộp thuế chậm
1. Các trường hợp bị tính lãi quá hạn bao gồm:
a) Người nộp thuế chậm nộp thuế so với thời gian quy định, thời gian gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế, thời hạn xác định tại quyết định tính thuế hoặc quyết định xử lý. quản lý thuế, dịch vụ quản lý thuế;
... 2. Mức lãi chậm nộp và thời hạn tính lãi chậm nộp được quy định như sau:
a) Lãi suất chậm trả là 0,03%/ngày tính trên số tiền phí chậm nộp;
b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại Khoản 1 Điều này cho đến ngày liền kề trước ngày bị truy thu, hoàn thuế, tăng thuế. , các khoản thuế bổ sung cố định và thuế chuyển nhượng chậm đã nộp vào ngân sách nhà nước. 3. Người nộp thuế tự xác định số tiền lãi nợ đọng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trường hợp người nộp thuế nộp thừa số tiền thuế, tiền lãi, tiền phạt nộp thừa thì áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật này. 4. Sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế mà người nộp thuế chưa nộp số tiền thuế, tiền lãi, tiền phạt chưa nộp thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế số tiền thuế, tiền phạt, số nợ còn lại. ngày chậm trả. Như vậy, mức lãi chậm nộp và thời hạn nộp thuế chậm được quy định như sau:
- Lãi suất chậm trả là 0,03%/ngày tính trên số tiền phí chậm nộp;
- Thời hạn tính tiền chậm nộp được tính liên tục từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này cho đến ngày liền kề trước ngày truy thu, hoàn thuế, bổ sung thuế. được ghi lại. tiền thuế tăng, số tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm nộp đã được nộp vào ngân sách nhà nước.
3. Nộp hồ sơ khai thuế không đúng thời hạn bị phạt như thế nào?
Theo Điều 13 Nghị định 125/2020/ND-CP có quy định sau:
Xử phạt trong trường hợp không tuân thủ thời hạn nộp tờ khai thuế
… 5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến số thuế phải nộp. tiền nợ đọng vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan quản lý thuế công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế hoặc trước khi cơ quan quản lý thuế ghi nhận hành vi chậm nộp. nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế. ... 6. Hành động khắc phục:
a) Yêu cầu nộp số tiền thuế quá hạn vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế bị truy thu tiền thuế. trở lại. Thuế;
Đối với một tập đoàn, khi chuyển nhượng là chuyển nhượng cổ phần thì không được gọi là chuyển nhượng phần vốn góp.
Như vậy, nếu chồng chuyển nhượng cổ phần cho vợ từ năm 2019 đến nay, vợ chưa khai thuế và chưa nộp thuế thu nhập thì ngoài việc phải nộp số thuế chưa nộp còn phải nộp thêm tiền truy thu. . Phí thanh toán bằng tiền mặt: 0,03%/ngày trên số phí nộp chậm.
Đồng thời, có thể bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi nộp chậm tờ khai thuế theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/ND-CP. Mức phạt tiền đối với hành vi trên là từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.
Xử phạt trong trường hợp không tuân thủ thời hạn nộp tờ khai thuế
… 5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến số thuế phải nộp. tiền nợ đọng vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan quản lý thuế công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế hoặc trước khi cơ quan quản lý thuế ghi nhận hành vi chậm nộp. nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế. ... 6. Hành động khắc phục:
a) Yêu cầu nộp số tiền thuế quá hạn vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế bị truy thu tiền thuế. trở lại. Thuế;
Đối với một tập đoàn, khi chuyển nhượng là chuyển nhượng cổ phần thì không được gọi là chuyển nhượng phần vốn góp.
Như vậy, nếu chồng chuyển nhượng cổ phần cho vợ từ năm 2019 đến nay, vợ chưa khai thuế và chưa nộp thuế thu nhập thì ngoài việc phải nộp số thuế chưa nộp còn phải nộp thêm tiền truy thu. . Phí thanh toán bằng tiền mặt: 0,03%/ngày trên số phí nộp chậm.
Đồng thời, có thể bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi nộp chậm tờ khai thuế theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/ND-CP. Mức phạt tiền đối với hành vi trên là từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.
Nội dung bài viết:
Bình luận