Thời hạn nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất

1. Các thuế cần phải nộp khi đăng kí biến động đất đai

Sau khi quyền sử dụng đất được chuyển sang chủ sử dụng đất thì các bên có nghĩa vụ làm thủ tục đăng ký biến động đất đai (hay còn gọi là thủ tục chuyển nhượng sổ đỏ). Khi đó, hai bên phải đáp ứng các nghĩa vụ tài chính như:

  • Kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân.

Thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động mua bán đất đai là loại thuế đánh trên từng lần chuyển nhượng nên khi phát sinh thu nhập, người nộp thuế có nghĩa vụ kê khai nộp thuế.

Theo điều 21 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của cá nhân không cư trú tại Việt Nam được xác định trên giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân. (×) Thuế suất là 2%.

Giá chuyển nhượng bất động sản được xác định theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ban hành hoặc giá ghi trong hợp đồng chuyển nhượng.

  • Kê khai, nộp lệ phí trước bạ.

Theo Điều 7, khoản 1, Nghị định số 140/2016/NĐ-CP, lệ phí trước bạ nhà, đất là 0,5% giá trị chuyển nhượng.

  • Nộp lệ phí thẩm định sổ và cấp sổ. Khoản phí này sẽ được yêu cầu bởi UBND ở tỉnh nơi có đất.

2. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất

Căn cứ theo khoản 4 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất như sau:

  • Kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, trong vòng 30 ngày người sử dụng đất phải có trách nhiệm nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo.
  • 50% còn lại sẽ phải hoàn thiện nốt trong vòng 90 ngày kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất.

Trong đó lưu ý rằng, chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo thông báo trong trường hợp xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp quá thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ.

Hiểu một cách đơn giản, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất thì trong vòng 90 ngày, cá nhân, hộ gia đình được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải hoàn thành nghĩa vụ nộp đủ tiền thuế đất. Nếu không sẽ bị phạt chậm nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.

3. Cách tính tiền phạt chậm nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất

Tiền sử dụng đất (thuế nhà đất) là một trong những khoản thu khác mà người sử dụng đất phải nộp khi được cấp Giấy chứng nhận (nếu thuộc trường hợp phải nộp) được quy định trong Khoản 1 Điều 2 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

Nếu các nhân hoặc hộ gia đình được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không nộp thì được coi là hành vi vi phạm hành chính về thuế và theo quy định sẽ bị tính tiền chậm nộp tiền phạt. Mức phạt chậm nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất được quy định Khoản 1 Điều 42 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:

  • Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì bị tính tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp.
  • Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày kế tiếp ngày hết thời hạn nộp tiền phạt đến ngày liền kề trước ngày tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.”

Theo nội dung của nghị định 125/2020/NĐ-CP thì khi người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chậm nộp tiền sử dụng đất theo thời hạn quy định thì sẽ bị tính tiền phạt chậm nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp (trước đây là 0,03%).

Lưu ý, trong những trường hợp dưới đây thì không bị phạt tiền khi chậm nộp thuế:

  • Trong thời gian xem xét, quyết định miễn tiền phạt.
  • Trong thời gian được hoãn thi hành quyết định phạt tiền.
  • Số tiền phạt chưa đến hạn nộp trong trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo