1.Điều chỉnh số giờ được tính vào số giờ được trả lương đã làm việc cho đến nay?
Hiện nay, theo Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Giờ được tính là giờ làm việc được trả lương
- Nghỉ giữa giờ quy định tại khoản 2 Điều 64 của nghị định này.
- Nghỉ theo tính chất công việc.
- Sự nghỉ ngơi cần thiết trong quá trình lao động đã được đưa vào tiêu chuẩn lao động vì nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người.
- Thời giờ nghỉ đối với người lao động có thai, người lao động đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, người lao động đang trong thời kỳ kinh nguyệt được quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 137 của Bộ luật Lao động.
- Thời gian phải ngừng việc không do lỗi của người lao động.
- Thời gian hội họp, học tập, huấn luyện do người sử dụng lao động yêu cầu hoặc được người sử dụng lao động đồng ý.
- Thời hạn người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia làm việc được quy định tại khoản 5 Điều 61 của Bộ luật lao động.
- Thời gian người lao động là thành viên quản lý của tổ chức đại diện nhân sự của cơ sở được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 176 của Bộ luật lao động.
- Thời hạn khám bệnh, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nếu thời hạn này được thực hiện theo sự sắp xếp hoặc theo yêu cầu. của nhà tuyển dụng. mười. Thời gian đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám giám định sức khỏe, nếu đúng thời gian đó được hưởng nguyên lương theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự. Và trước đó, căn cứ vào Điều 3 Nghị định 45/2013/NĐ-CP nêu rõ như sau:
Giờ được tính là giờ làm việc được trả lương
(...) 9. Thời gian hội họp, học tập, tập huấn do công đoàn cấp trên triệu tập đối với cán bộ công đoàn kiêm nhiệm theo quy định của pháp luật về công đoàn. mười. Số giờ làm việc phải giảm ít nhất 1 giờ mỗi ngày đối với người lao động lớn tuổi trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu. Theo đó, hiện nay theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về thời giờ được tính vào giờ làm việc từ Điều 1 đến Điều 7 tương tự như trước đây tại Nghị định 45/2013/NĐ-CP.
Nhưng hiện nay, có thêm thời gian người lao động là thành viên tổ chức đại diện người lao động cơ sở đi nghĩa vụ, thời gian khám sức khoẻ, thời gian khám nghĩa vụ quân sự cũng là thời gian được tính vào thời giờ làm việc có hưởng lương.
Trước đây không có lịch làm việc như trên, thay vì thời gian gặp gỡ đoàn viên, lịch làm việc được rút ngắn ít nhất 1 giờ/ngày đối với người lao động lớn tuổi trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu.
2.Người sử dụng lao động có thể sử dụng người lao động làm việc 9 giờ một ngày không?
Theo quy định tại khoản 2 mục 105 Bộ luật lao động 2019 như sau:
Giờ làm việc bình thường
- Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong một ngày và không quá 48 giờ trong một tuần.
- 2. Người sử dụng lao động có quyền ấn định thời giờ làm việc trong ngày, trong tuần nhưng phải báo cho người lao động biết; Trường hợp làm theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong ngày và 48 giờ trong tuần. Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động quy định tuần làm việc 40 giờ cho người lao động. … Theo đó, thời giờ làm việc bình thường không quá 8 giờ trong ngày. Tuy nhiên, trường hợp người sử dụng lao động quy định thời giờ làm việc theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong một ngày nhưng phải bảo đảm thời giờ làm việc trong một tuần không quá 48 giờ. Như vậy, người sử dụng lao động có thể sử dụng lao động làm việc 9 giờ trong ngày trong trường hợp người sử dụng lao động quy định số giờ làm việc trong tuần.
3.Người sử dụng lao động sử dụng người lao động làm việc quá thời giờ quy định bị phạt như thế nào?
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Làm việc bình thường ngoài thời giờ làm việc do pháp luật quy định;
Theo đó, người sử dụng lao động thuê người lao động làm việc quá thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.
Nội dung bài viết:
Bình luận