Thời giờ làm việc của cán bộ công chức như thế nào?

1.Thời giờ làm việc của công chức, viên chức được xác định như thế nào?

Quy định làm thêm giờ của cán bộ, công chức như thế nào?

 1.1 Công chức là gì?

Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí công tác trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện. ; trong cơ quan, đơn vị của Quân đội nhân dân  không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân  không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan thuộc chế độ chuyên nghiệp, công an nhân viên, người lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo  hợp đồng lao động và hưởng lương từ quỹ lương  đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.  Các chức danh công chức tiêu biểu là: kiểm sát viên, điều tra viên, phó viện trưởng  kiểm sát, thẩm phán, phó chánh án, văn thư  các cấp, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện,...

Các chức danh chính thức tiêu biểu như: Giảng viên trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, Bác sỹ tại các bệnh viện công,…

Trách nhiệm của  công chức khi thực hiện quy định về thời gian làm việc, bao gồm:

Tôn trọng và sử dụng có hiệu quả thời giờ làm việc theo quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

Không sử dụng thời gian làm việc vào việc riêng; không đi muộn, về sớm, không chơi game trong giờ làm việc; không uống rượu, bia trước và trong giờ làm việc, kể cả  bữa ăn giữa  ca trong ngày làm việc, ngày trực;

Có mặt đúng giờ tại cơ quan theo giờ hành chính hoặc theo quy định cụ thể của cơ quan, tổ chức, đơn vị

  1.2 Chấm công là công việc của công chức, công chức như thế nào?

Hiện nay, chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định cụ thể về thời gian làm việc của công  chức, nhưng giờ hành chính  là cách gọi chung về thời gian làm việc của cán bộ điều hành, công chức, viên chức và người lao động nói chung là nhân viên văn phòng. Theo quy định, giờ hành chính là thời gian làm việc  của người lao động trong ngày và thời gian này được tính là 08 giờ trong ngày,  không kể thời gian nghỉ trưa. Thời gian làm việc hành chính của các cơ quan nhà nước  ở các địa phương sẽ khác nhau và hiện chưa có văn bản thống nhất nào quy định  về thời gian này.

Như vậy, cần lưu ý rằng hiện nay chưa có  văn bản chính thức nào quy định về thời gian làm việc của  viên chức áp dụng  cho tất cả các cơ quan Nhà nước, công ty và  doanh nghiệp phi thương mại. Do đó, các cơ quan, đơn vị này có thể điều chỉnh thời gian làm việc hành chính phù hợp mà vẫn đảm bảo đủ thời gian theo quy định của pháp luật. Như vậy có thể thấy, quy định về thời giờ làm việc của  viên chức là bao nhiêu giờ trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp sự nghiệp có thể khác nhau và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như  nội dung, tính chất công việc.  Như vậy, giờ hành chính là thời gian làm việc của công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan hành chính nhà nước và doanh nghiệp. Thời giờ làm việc của công chức, viên chức được quy định trong hợp đồng lao động  hoặc quyết định bổ nhiệm,  trường hợp  làm thêm giờ  công chức, viên chức được thanh toán tiền  làm thêm giờ theo quy định của pháp luật. Quy định về thời giờ làm việc đối với công chức, viên chức đã được quy định trong Bộ luật Lao động và các văn bản chính sách của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

2.Quy định về thời giờ làm việc của công chức, viên chức theo Bộ luật Lao động

Theo quy định của Bộ luật lao động  2019 thì thời giờ làm việc bình thường như sau:

Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và  48 giờ trong 01 tuần;

Trong bộ luật lao động chỉ tính ca đêm  từ 22h hôm trước đến 6h sáng  hôm sau. Qua những điều trên có thể thấy, trong bộ luật lao động hiện hành không có quy định cụ thể về thời điểm bắt đầu và  kết thúc  giờ hành chính mà chỉ quy định số giờ n là không quá 08 giờ trong một ngày và không quá 48 giờ. giờ trong một tuần, do đó, người sử dụng lao động  có quyền quy định  thời gian bắt đầu và  kết thúc  giờ hành chính phù hợp với yêu cầu của công việc và không được vượt quá thời gian làm việc quy định trên. Như vậy, có thể thấy quy định của Bộ luật Lao động nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng lao động khi xác định thời điểm bắt đầu cũng như thời điểm kết thúc giờ làm việc hành chính sao cho phù hợp và đáp ứng được  yêu cầu  của người sử dụng lao động. .nội dung, yêu cầu nghiệp vụ của từng cơ quan, đơn vị,

Thời giờ làm việc của công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị có giống nhau không?

Cũng giống như người lao động làm việc trong công ty, cơ quan hành chính nhà nước cũng có thời giờ làm việc tối đa là 08 giờ/ngày/tuần. Vì vậy, các cơ quan, đơn vị này thường có  giờ làm việc cố định riêng. Hiện nay chưa có  quy định chung  về thời giờ làm việc cho các cơ quan nhà nước. Thuật ngữ “giờ hành chính” là cách gọi chung  về thời giờ làm việc của  công chức, viên chức, trong đó:

Thời gian làm việc hành chính của cơ quan Nhà nước: thay đổi theo địa phương, không có  quy định thống nhất về thời gian này;

Thời gian làm việc hành chính của  công ty, doanh  nghiệp: thay đổi tùy theo trường hợp, nội dung và  tính chất công việc.  Theo đó, các đơn vị được điều chỉnh thời gian làm việc hành chính tùy theo nội dung, tính chất công việc  đảm bảo đủ thời gian theo  quy định của pháp luật. Vì vậy, tùy từng cơ quan ở  địa phương mà áp dụng các thời hạn khác nhau, tùy theo tính chất công việc và lĩnh vực can thiệp.

Phần lớn, giờ hành chính của tiểu bang sẽ được thi hành trong những giờ cụ thể  sau:

Thời gian làm việc buổi sáng: 8h đến 12h;

Giờ làm việc buổi chiều: 13:30 đến 17:30;

Thời gian làm việc trong tuần thường từ thứ Hai đến thứ Sáu, có hai ngày nghỉ là thứ Bảy và Chủ nhật.  Tùy theo tính chất  công việc, giờ hành chính ở các cơ quan, đơn vị khác nhau có thể chênh lệch  từ 30 phút đến 1 giờ. Vì vậy, một số cơ quan, đơn vị làm việc trong  cơ quan nhà nước  có thể kiêm luôn thời gian làm việc hành chính, ví dụ: Thời gian làm việc buổi sáng  từ 08 giờ đến 11 giờ 30 phút; Thời gian làm việc buổi chiều bắt đầu từ 13:00 đến 17:30. Như vậy, thời giờ làm việc của công chức, viên chức hoàn toàn phụ thuộc vào quy định của cơ quan, đơn vị của từng lĩnh vực công tác.

3.Thời giờ làm việc của công chức, viên chức một số cơ quan, đơn vị trên địa bàn Hà Nội

- Thời giờ làm việc của viên chức trong các trường học trên địa bàn Hà Nội được quy định chung như sau:

Như đã đề cập ở trên, hiện nay nhà nước và các tổ chức  có quy định về thời gian làm việc hành chính và thời gian làm việc là 08 tiếng trong  ngày  không kể thời gian nghỉ trưa không phân biệt vị trí công việc. Nhờ đó,  xác định được thời gian làm việc, giờ hành chính trong các trường học được chia thành 02  buổi sáng và buổi chiều. Thông thường buổi sáng là  khoảng 4 giờ và buổi chiều sẽ làm việc lúc 4 giờ.

Tuy nhiên, tùy theo từng cấp học mà thời gian làm việc hành chính của nhà trường  sẽ bắt đầu và kết thúc khác nhau, ví dụ:

Đối với trường mầm non và tiểu học, thời gian làm việc hành chính buổi sáng thông thường bắt đầu từ 08 giờ và kết thúc  lúc 12 giờ,  buổi chiều  bắt đầu từ  13 giờ và kết thúc lúc 17 giờ;

Đối với các trường cao đẳng và trung học phổ thông, thời gian làm việc hành chính bắt đầu từ  8 giờ sáng đến 12 giờ trưa và buổi chiều thường  từ 13 giờ 30  đến 5 giờ 30 chiều. Từ đó có thể thấy  giờ làm việc của công chức ở các cấp học khác nhau có thể có thời gian bắt đầu và  kết thúc khác nhau và nhìn chung sẽ cách nhau khoảng 30 phút đến 1 giờ.

- Thời gian làm việc của tổ dân phố tại Hà Nội được quy định tại văn bản sau:

Căn cứ Quyết định 18/2020/QĐ-UBND ngày 04 tháng 09 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội  ban hành quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính kèm theo các quy định cụ thể giờ làm việc. Thời gian là nghiệp vụ của bộ phận một cửa: Ngày làm việc của bộ phận một cửa đối với các đơn vị làm việc vào các ngày trong tuần (không kể ngày  lễ, tết ​​theo quy định). Việc tổ chức làm việc  sáng thứ Bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính thực hiện theo quyết định 05/2017/QĐ-UBND ngày 28/02/2017, thời gian làm việc 08 giờ trong 01 ngày.

Cụ thể: Buổi sáng từ 08 giờ đến 11 giờ; Buổi chiều từ 1:30 chiều đến 4:30 chiều. Thời gian còn lại của buổi làm việc là sắp xếp, giao nhận, luân chuyển văn bản. Chính vì vậy, về vấn đề này, UBND quận đã  niêm yết “Quy định nơi tiếp nhận hồ sơ hành chính” tại bộ phận một cửa. UBND khu phố cho biết đơn vị làm đúng quy định vì thời điểm đó, cán bộ chuyên môn vẫn đang thực hiện dịch vụ một cửa và  vào máy ghi chép hồ sơ.

- Thời gian làm việc tại các bệnh viện  Hà Nội chẳng hạn:

Bệnh viện Bạch Mai  Hà Nội: Thời gian làm việc từ thứ Hai đến thứ Bảy; Giờ làm việc  buổi sáng bắt đầu từ 6:30 sáng đến 12:00 trưa và giờ làm việc  buổi chiều  từ 13:30 chiều đến 6:00 chiều.

Bệnh viện Đại học Y  Hà Nội: Thời gian làm việc từ thứ 2 đến  sáng thứ 7; Giờ làm việc  buổi sáng bắt đầu từ 7 giờ sáng đến 12 giờ trưa và giờ làm việc  buổi chiều  từ 13 giờ 30 phút đến 4 giờ 30 chiều.

4.Một số lưu ý về giờ làm việc của công chức, viên chức tại Hà Nội

- Thời gian nghỉ lễ, nghỉ Tết trong  năm của công  chức được quy định như sau:

Theo quy định của Bộ luật lao động 2019, người lao động làm việc trong giờ hành chính được nghỉ các ngày lễ, Tết trong  năm và được nghỉ những ngày như sau:

Tết Âm lịch: 01 ngày (01/01 Dương lịch);

Tết Âm lịch: 05 ngày;

Ngày chiến thắng: 01 ngày (30 tháng 4 dương lịch);

Ngày Quốc tế Lao động: 01 ngày (01/04 dương lịch);

Nghỉ lễ Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và  trước hoặc sau đó 01 ngày);

Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (10/3 âm lịch).  Như vậy, người lao động làm việc trong giờ hành chính sẽ được nghỉ các ngày Lễ, Tết theo quy định của Bộ luật Lao động nêu trên và được hưởng nguyên lương. Việc quy định cụ thể ngày nghỉ  liền kề sẽ do từng cơ quan, đơn vị quyết định căn cứ vào nội dung, yêu cầu của cơ quan, đơn vị.

- Tăng ca ngoài giờ hành chính:

Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động. Doanh nghiệp  được  huy động người lao động làm thêm giờ đến 300 giờ nếu đáp ứng  các điều kiện sau:

Sự đồng ý của nhân viên;

Cần sử dụng lao động làm thêm giờ tối đa 300 giờ/năm với:

Một số ngành, nghề hoặc trường hợp người lao động được làm thêm 300 giờ/năm như sản xuất, cung cấp điện, viễn thông; sản xuất và gia công hàng dệt may; ... không giới hạn đối tượng công việc. Trong các trường hợp khác, nhân viên không được phép làm thêm 300 giờ mỗi năm. Các trường hợp còn lại không được huy động người lao động là thêm 300 giờ trong một năm, cụ thể như sau:

Người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi;

Người lao động khuyết tật nhẹ suy giảm từ 51 %, khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng;

Người lao động làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.  Lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 (trường hợp làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo);

Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi).

- Thời gian nghỉ phép năm của công chức, viên chức hiện nay:

Công chức có quyền được nghỉ phép năm như sau:

Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm theo quy định của pháp luật về lao động;

Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.  Viên chức có quyền được nghỉ phép năm như sau:

Viên chức được nghỉ hàng năm theo quy định của pháp luật về lao động;

Trường hợp do yêu cầu công việc, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán một khoản tiền cho những ngày không nghỉ;

Viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sau, vùng xã hoặc trường hợp đặc biệt khác, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ phép của 02 năm để nghỉ một lần; nếu gộp số ngày nghỉ phép của 03 năm để nghỉ một lần thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

Thời gian nghỉ pháp năm của cán bộ và công chức được quy định cụ thể theo Bộ luật lao động năm 2019 như sau:

Người lao động là việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hàng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tất, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Trường hợp người lao động đã làm việc  cho một người sử dụng lao động dưới 12 tháng thì số ngày được nghỉ hằng năm  tỷ lệ thuận với số tháng làm việc.

Trong trường hợp vì lý do sa thải, mất việc làm mà chưa nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm thì  người sử dụng lao động sẽ trả lương cho những ngày chưa nghỉ.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm quyết định lịch nghỉ  sau khi tham khảo ý kiến ​​của người lao động và phải  báo trước cho người lao động.

Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hàng năm thành nhiều đợt hoặc nghỉ gộp tối đa 3 năm một lần.

Khi nghỉ hàng năm, nếu người lao động đi công tác bằng  đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường bộ vượt quá 2 ngày thì kể từ ngày thứ 3, thời gian đó sẽ được tính là thời gian  nghỉ bổ sung. và chỉ được tính 1 lần nghỉ phép trong năm.  5. Một số thắc mắc liên quan đến thời giờ làm việc của công chức, viên chức

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo