1.Chính sách chung về thời gian làm việc
Trên thế giới, khi năng suất lao động còn thấp thì việc kéo dài thời gian lao động là một biện pháp cho phép các nhà tư bản bóc lột sức lao động. Cuộc biểu tình lớn ở Chi-ca-gô (Mi) ngày 1-5-1886 của giai cấp công nhân đã buộc nhà nước tư sản phải thực hiện ngày làm 8 giờ. Mức này cũng đã được đưa vào Điều lệ của Tổ chức Lao động Quốc tế () và tổ chức này cũng có nhiều công ước về thời gian làm việc, giảm thời gian làm việc, v.v.
Ở Việt Nam, ngày làm việc 8 giờ đã được Nhà nước ta công nhận từ cách mạng tháng Ba (Sắc lệnh số 29/SL năm 4947). Trong một nền kinh tế kế hoạch, các tiêu chuẩn về số giờ làm việc được quy định bởi nhà nước. Hiện nay, Nhà nước quy định thời giờ làm việc tối đa để khuyến khích thỏa thuận giảm thời gian làm việc của người lao động. Số giờ làm việc được tính dựa trên độ dài của ngày và tuần làm việc, tối đa là 8 giờ/ngày hoặc 48 giờ/tuần. Mức này được giảm từ một giờ đến hai giờ đối với người lao động làm công việc đặc biệt nặng nhọc, nguy hiểm, nguy hiểm hoặc một số lao động đặc biệt (lao động trẻ em, lao động là người tàn tật, lao động trong thời kỳ đặc biệt...).
Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận làm thêm giờ nhưng không quá 4 giờ một ngày, 200 giờ một năm, trừ trường hợp đặc biệt, thời gian làm thêm không quá 300 giờ một năm do Nhà nước quy định sau khi tham khảo ý kiến của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. và đại diện người sử dụng lao động. Thời gian làm việc ban đêm là 10 giờ tối đến 6 giờ sáng hoặc 9 giờ tối đến 5 giờ chiều, tùy thuộc vào vùng khí hậu do Chính phủ quy định.
2.Khái niệm thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Trong khoa học kinh tế lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi được xem xét chủ yếu dưới góc độ của tổ chức quá trình lao động có mối quan hệ hữu cơ với nhau đối với năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc. Theo đó, thời giờ làm việc là thời gian cần và đủ để người lao động hoàn thành tiêu chuẩn công việc hoặc khối lượng công việc được giao. Thời gian nghỉ ngơi là thời gian cần thiết để người lao động tái tạo phần công việc đã mất nhằm đảm bảo tính liên tục của quá trình làm việc.
Trong khoa học luật lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi được xem xét như là một chế định của luật lao động, thể hiện nguyên tắc bảo vệ người lao động. Thời giờ làm việc được hiểu là khoảng thời gian do pháp luật quy định, theo đó, người lao động phải có mặt tại địa điểm làm việc và thực hiện những nhiệm vụ được giao phù hợp với nội quy lao động của đơn vị, điều lệ doanh nghiệp và hợp đồng lao động. Thời giờ nghỉ ngơi là thời gian người lao động không phải thực hiện nghĩa vụ lao động và có quyền sử dụng thời gian này theo ý mình.
Thời giờ làm việc:
– Một là, thời gian làm việc bình thường:
Thông thường thời gian làm việc bình thường của người lao động được quy định tại trong một ngày cao nhất là 8 giờ và trong một tuần lễ cao nhất là 48 giờ.
Tuy nhiên đối với các công việc có tính chất đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì thời giờ làm việc không được quá 06 giờ/ một ngày;
Đối với thời giờ làm việc thì người sử dụng lao động có quyền quy định công việc của người lao động làm theo giờ, theo ngày hoặc theo tuần;
Đối với trường hợp làm việc theo tuần thì người lao động làm việc bình thường không được quá 10 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong một tuần;
Mặc dù được người sử dụng được quyền lựa chọn thời giờ làm việc cao nhất là 48 giờ trong tuần nhưng Nhà nước ta khuyến khích thực hiện tuần làm việc 40 giờ để đảm bảo về mặt sức khỏe cũng như quyền, lợi ích của người lao động.
– Thứ hai, thời gian làm việc ban đêm:
Thời giờ làm việc ban ngày, ban đêm được tính từ 22 giờ hôm trước đến 6 giờ sáng hôm sau.
Nghỉ giải lao trong giờ làm việc (hoặc nghỉ giải lao, nghỉ giữa ca):
Theo quy định của pháp luật lao động thì thời gian nghỉ giữa ca được tính như sau:
- Người lao động làm việc 8 giờ liên tục trong điều kiện bình thường hoặc làm việc 7 giờ, 6 giờ liên tục trong trường hợp được giảm giờ làm việc thì được nghỉ ít nhất nửa giờ (30 phút), được tính vào thời giờ làm việc; Ngoài ra, người lao động làm việc từ 10 giờ trở lên trong ngày, kể cả làm thêm giờ, được nghỉ thêm ít nhất 30 phút tính vào thời giờ làm việc.
- Làm việc ban đêm (10 giờ đến 18 giờ hoặc 21 giờ đến 17 giờ) được nghỉ giữa các ca ít nhất 45 phút được tính là thời giờ làm việc;
* Công nhân làm theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca khác.
3.Quy định về thời gian làm việc
Điều 104 “Bộ luật Lao động 2019” quy định về thời giờ làm việc bình thường như sau:
"Đầu tiên. Thời giờ làm việc bình thường không quá 8 giờ mỗi ngày và 48 giờ mỗi tuần.
- Người sử dụng lao động có quyền quy định giờ, ngày, tuần làm việc; Trường hợp làm theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong một ngày, nhưng không quá 48 giờ trong một tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.
- Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
4.Quy định về thời gian nghỉ ngơi
4.1 Nghỉ ngơi trong giờ làm việc
Người lao động làm việc liên tục 8 giờ trong điều kiện bình thường hoặc 6 giờ trong trường hợp giảm thời giờ làm việc thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính là thời giờ làm việc. Trường hợp làm việc vào ban đêm, người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút tính vào giờ làm việc.
Ngoài thời giờ nghỉ trong ca làm việc bình thường, người lao động làm việc trong ngày từ 10 giờ trở lên, kể cả thời gian làm thêm giờ, được nghỉ thêm ít nhất 30 phút tính trong giờ làm việc (khoản 2 Điều 5 Nghị định số .45/2013/NĐ-CP).
Ngoài thời gian nghỉ giữa giờ, người sử dụng lao động phải ghi rõ thời gian nghỉ giữa giờ và ghi vào nội quy lao động.
4.2 Nghỉ chuyển ca
Theo quy định tại Bộ luật lao động 2019, người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác.
4.3 Nghỉ hằng tuần
Không chỉ dành cho người lao động những khoảng thời gian nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ giữa ca, Bộ luật lao động 2019 cũng dành cho người lao động những ngày nghỉ hằng tuần quy định cụ thể như sau:
♣ Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
♣ Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
4.4 Thời gian nghỉ hằng năm
Theo quy định tại Bộ luật lao động 2019, người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
– 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
– 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
– 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành. Lưu ý: Khi nghỉ hàng năm, nếu người lao động đi đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi nhiều hơn 2 ngày thì kể từ ngày thứ 3, thời gian đi thêm được tính ngoài ngày nghỉ hàng năm và chỉ được tính như 1 ngày nghỉ phép mỗi năm.
Ngoài ra, người lao động được tạm ứng ít nhất bằng tiền lương cho những ngày không làm việc.
5.Ý nghĩa của việc quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Việc quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động không chỉ có ý nghĩa đặc biệt đối với người lao động mà còn đối với người sử dụng lao động và Nhà nước.
Đối với người lao động, quy định về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi có hai ý nghĩa cơ bản. Thứ nhất, bảo đảm cho người lao động các điều kiện cần thiết để thực hiện nghĩa vụ công việc, đồng thời làm căn cứ để hưởng chế độ tiền lương, tiền thưởng...
Thứ hai, nó có ý nghĩa quan trọng trong công tác bảo hộ lao động, bảo đảm quyền được nghỉ ngơi của người lao động. Vì mục tiêu lợi nhuận, người sử dụng lao động thường có xu hướng lợi dụng, kéo dài thời gian lao động để khai thác triệt để sức lao động của người lao động, đem lại lợi nhuận cao nhất. Việc quy định thời giờ làm việc tối đa, thời giờ nghỉ ngơi tối thiểu hoặc giảm thời giờ làm việc đối với một số đối tượng là có ý nghĩa, nhằm tránh lạm dụng sức lao động, bảo đảm tái sản xuất lực lượng lao động, giảm thiểu tai nạn lao động...
Đối với người sử dụng lao động, quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi giúp họ lập kế hoạch tổ chức sản xuất và sử dụng lao động hợp lý, khoa học, từ đó đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh đã đề ra. Căn cứ vào khối lượng công việc, tổng thời gian cần hoàn thành và số giờ làm việc theo quy định của pháp luật đối với từng người lao động, người sử dụng lao động định mức lao động, định mức hao phí lao động và tổ chức sử dụng nhân lực linh hoạt, hợp lý, bảo đảm hiệu quả nhất. hiệu quả. Mặt khác, nó còn là cơ sở pháp lý để NSDLĐ thực hiện quyền quản lý, điều hành, giám sát công việc và quản lý kỷ luật lao động.
Đối với nhà nước, việc quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi không chỉ thể hiện chức năng, nhiệm vụ quan trọng trong tổ chức và điều hành hoạt động CTXH mà còn thể hiện rõ thái độ của nhà nước. Nước cho lực lượng lao động - nguồn tài nguyên quý giá nhất của quốc gia. Mặt khác, quy định về thời giờ làm việc và nghỉ ngơi phần nào thể hiện trình độ phát triển, điều kiện kinh tế của đất nước và tính ưu việt của hệ thống xã hội. Điều này góp phần làm cho ở những nước có nền kinh tế phát triển, trình độ khoa học công nghệ và năng suất lao động cao thì thời gian lao động thường ngắn hơn so với các nước kém phát triển.
Nội dung bài viết:
Bình luận