Số giờ làm thêm tối đa được xác định như thế nào?
1. Tối đa 1 ngày làm thêm
Theo Điều 107 Khoản 2 điểm b Luật Lao động hiện hành và Điều 60 Nghị định 145 năm 2020, số giờ làm thêm tối đa trong ngày được quy định như sau:
- Chế độ làm việc theo ngày của ngày làm việc bình thường: Thời giờ làm thêm 01 ngày không quá 50% so với thời giờ làm việc bình thường.
Trong đó quy định thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong một ngày. Vì vậy, số giờ làm thêm tối đa trong ngày không được quá 04 giờ.
- Chế độ tuần làm việc: tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày.
Trong đó, thời giờ làm việc bình thường của chế độ làm việc theo tuần không quá 10 giờ trong một ngày. Nếu thời giờ làm việc bình thường là 10 giờ/ngày thì doanh nghiệp chỉ được sử dụng người lao động làm thêm giờ tối đa 02 giờ/ngày.
- Chế độ làm việc không chuyên trách: tổng thời gian làm việc bình thường và thời giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày.
Điều 32 của Bộ luật Lao động giải thích rằng làm việc bán thời gian là tình trạng người lao động làm việc trong thời gian ngắn hơn bình thường.
Ví dụ, người lao động bán thời gian không thể làm việc 8h/ngày như những người lao động bình thường khác mà chỉ được làm 6h/ngày. Tương ứng, thời giờ làm thêm tối đa trong ngày của người đó có thể đến 06 giờ trong ngày.
- Làm việc vào các ngày Lễ, Tết, ngày nghỉ hàng tuần: mỗi ngày được làm thêm tối đa 12 giờ.
2.Số giờ làm thêm tối đa trong tuần
Pháp luật lao động và các văn bản hướng dẫn không quy định chung về số giờ làm thêm tối đa trong tuần, doanh nghiệp chỉ cần cân đối số giờ làm thêm tối đa trong tuần để đảm bảo không vượt quá số giờ làm thêm tối đa trong tháng.
Đặc biệt đối với lao động làm công việc sản xuất thời vụ, gia công theo đơn đặt hàng, Bộ LĐ-TB&XH đã ban hành Thông tư số 18/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn. Không quá 72 giờ/tuần mỗi tuần.
3.Số giờ làm thêm tối đa trong tháng
Theo quy định tại Điều 107(2) Luật Lao động 2019 và Điều 2 Nghị quyết số 17/2022/UBTVQH15, số giờ làm thêm hằng tháng không quá 60 giờ/tháng.
Lưu ý doanh nghiệp chỉ được phép sử dụng người lao động làm thêm tối đa 60 giờ/tháng nếu người lao động đồng ý.
4. Quy định làm thêm giờ hàng năm
Số giờ làm thêm tối đa trong năm là 300 giờ/năm (theo Điều 107 Khoản 3 Bộ luật Lao động và Điều 1 Nghị quyết số 17/2022/UBTVQH15).
đằng kia:
- Dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, muối, thủy sản và các ngành, nghề, việc làm khác; sản xuất, cung ứng điện, viễn thông; công việc đòi hỏi chuyên môn cao, công việc cấp bách không thể trì hoãn...: tất cả nhân viên Có thể làm việc tới 300 giờ/năm.
- Các ngành, nghề, công việc khác: loại trừ một số lao động không được làm thêm không quá 300 giờ/năm. Những người này chỉ có thể làm thêm tối đa 200 giờ mỗi năm:
- Nhân viên từ 15-18 tuổi.
- Khả năng lao động của người khuyết tật nhẹ giảm từ 51% xuống người khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng.
- Lao động nặng nhọc, nguy hiểm, nguy hiểm hoặc đặc biệt vất vả, nguy hiểm hoặc nguy hiểm.
- Lao động nữ có thai bắt đầu từ tháng thứ 6 (đối với công việc ở cao nguyên, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo) hoặc từ 7 tháng trở lên.
- Lao động nữ đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng.
5.Quy định về làm thêm giờ vào ban đêm
“Luật Lao động” và các văn bản hướng dẫn chỉ quy định chung về thời gian làm thêm giờ, không quy định cụ thể về thời gian làm thêm vào ban đêm.
Từ đó có thể hiểu rằng số giờ làm thêm tối đa vào ban đêm cũng được tính là số giờ làm thêm vào ban ngày.
Trong đó, thời giờ làm việc ban đêm được xác định là từ 22 giờ hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.
Nội dung bài viết:
Bình luận