Thời gian nâng bậc lương của giáo viên như thế nào?

Lương giáo viên tăng "khủng" từ 20/3/2021?

 

Lương của giáo viên hiện nay luôn được tính theo công thức: Lương = Hệ số x lương cơ bản. Trong đó, mức lương cơ sở hiện nay là 1,49 triệu đồng/tháng theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP. Hệ số lương của giáo viên được quy định tại thông tư 01, 02, 03 và 04:

Giáo viên THCS (căn cứ điều 8 thông tư 04/2021/TT-BGDĐT)

- Hạng III: Áp dụng hệ số lương của công chức loại A1, từ 2,34 đến 4,98, tương đương mức lương từ 3,487 đến 7,42 triệu đồng/tháng;

- Hạng II: Áp dụng hệ số lương của viên chức A2 và A2.2, từ 4,0 đến 6,38, tương đương mức lương từ 4,596 đến 9,506 triệu đồng/tháng.
- Hạng I: Áp dụng hệ số lương đối với viên chức loại A2, nhóm A2.1, tương ứng với mức lương từ 6,556 đến 10,102 triệu đồng/tháng. Giáo viên THCS (căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT)

- Hạng III: Áp dụng hệ số lương đối với công chức loại A1, từ 2,34 đến 4,98 (trước đây áp dụng hệ số lương từ 2,1 đến 4,89).
- Hạng II: Áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2 từ 4,0 đến 6,38 (trước đây áp dụng hệ số lương từ 2,34 đến 4,98).
- Hạng I: Áp dụng hệ số lương đối với viên chức loại A2 và A2.1, từ 4,4 đến 6,78 (trước đây áp dụng hệ số lương từ 4,0 đến 6,38).

Giáo viên tiểu học (căn cứ thông tư 02/2021/TT-BGDĐT)

- Hạng III: Hệ số lương của viên chức loại A1 được áp dụng từ 2,34 đến 4,98 (trước đây áp dụng hệ số lương từ 2,1 đến 4,89);

- Hạng II: Hệ số lương đối với viên chức loại A2, nhóm A2.2 được áp dụng từ 4,0 đến 6,38 (trước đây áp dụng hệ số lương từ 2,34 đến 4,98);

- Hạng I: Hệ số lương đối với viên chức hạng A2, nhóm A2.1 được áp dụng từ 4,4 đến 6,78 (trước đây không có ngạch giảng dạy).
Giáo viên mầm non (căn cứ Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT)

- Hạng III mã số V.07.02.26: Áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ 2,1 đến 4,89 (trước đây áp dụng hệ số lương từ 2,1 đến 4,89);

- Hạng II, mã số V.07.02.25: Áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ 2,34 đến 4,98 (trước đây áp dụng hệ số lương từ 2,34 đến 4,98). - Hạng I, mã số V.07.02.24: Áp dụng hệ số lương đối với viên chức hạng A2, nhóm A2.2 từ 4,0 đến 6,38 (trước đây không có bậc giảng dạy).
Có thể thấy, theo quy định này, về cơ bản kể từ ngày 20/3/2021, chỉ có giáo viên THCS là không có thay đổi về lương, còn lương của giáo viên THCS, giáo viên tiểu học, phổ thông và mầm non đều tăng hơn trước.

Làm thế nào để tính toán thời gian giáo viên có thời gian để xem xét nâng bậc lương cao nhất? Theo thông tư mới, việc xếp lương giáo viên các cấp phải thực hiện theo hướng dẫn tại điều 1 mục II thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007. Do đó, thời hạn có tính đến thời hạn lần nâng lương tiếp theo ở ngạch mới được cụ thể như sau:

- Chưa hưởng phụ cấp thâm niên vượt quá phần ở ngạch cũ:

Chênh lệch giữa hệ số lương được xếp ở ngạch mới so với hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ bằng hoặc lớn hơn mức chênh lệch giữa hệ số lương giữa 2 bậc lương liền kề ở ngạch cũ: Tính từ ngày ký của quyết định bổ nhiệm vào lớp mới. Ví dụ: Cô A từ ngày 15/4/2019 được bổ nhiệm chức danh giáo viên THCS theo quy định cũ mã số V.07.04.11 hệ số 2,34 bậc 1. Cô A đạt tiêu chuẩn. tiêu chuẩn có mã số V.07.04.31 phải được ký quyết định bổ nhiệm mới vào ngạch II và xếp lương bậc 1, hệ số 4,0 kể từ ngày 20/3/2021.
- Chênh lệch giữa hệ số lương của ngạch II cũ với hệ số lương của ngạch mới: 4,0 - 2,34 = 1,66.
- Mức chênh lệch giữa 02 bậc lương liền kề ở lương hạng II cũ mã số V.07.04.11 (bậc 1 và bậc 2) là: 2,67 - 2,34 = 0,33.
Theo quy định trên thì thời điểm xét nâng bậc lương lần sau đối với bà A kể từ ngày 20/3/2021. Chênh lệch giữa hệ số lương được xếp ở ngạch mới so với hệ số lương mà ngạch cũ đang hưởng nhỏ hơn chênh lệch hệ số lương giữa 2 bậc lương liền kề trong ngạch cũ: Tính từ ngày xếp lương hệ số đang hưởng ở hạng trước. Ví dụ: Bà A được bổ nhiệm giữ chức vụ nguyên là giáo viên Cao đẳng hạng II mã số V.07.04.11 bậc 7 với hệ số lương 4,32 tại thời điểm ngày 14 tháng 5 năm 2010. Bà A có đầy đủ tiêu chuẩn để được xếp vào ngạch giáo viên mới. giáo viên hạng II mã số V.07.04.31 nên bà A được hưởng lương bậc 2 với hệ số lương 4,34 tại thời điểm ngày 20/3/2021.
- Chênh lệch giữa hệ số lương được xếp ở ngạch mới so với hệ số lương đang xếp ở ngạch cũ là 4,34 - 4,32 = 0,02.
- Hệ số lương chênh lệch giữa 02 bậc lương liền kề ở bậc cũ (bậc 7 và bậc 8) là 4,65 - 4,34 = 0,31. Do đó, thời hạn xét nâng bậc lương lần sau của bà A được tính từ ngày 14 tháng 5 năm 2010 - ngày bà A được xếp lương ở bậc III cũ với hệ số 3,03.
- Đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ: Tính từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo