1 Thời hạn cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là bao lâu?
Để đảm bảo tính thống nhất trên toàn quốc, pháp luật quy định thời hạn cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là trong một thời hạn nhất định và được thể hiện trong các văn bản sau:
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13. Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Thông tư 03/2016/TT-BXD;
Thông tư 17/2016/TT-BXD;
Nghị định 42/2017/NĐ-CP.

2 Điều kiện cấp chứng chỉ năng lực tổ chức xây dựng
Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
Người giữ chức vụ chủ chốt phải có hợp đồng lao động với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng;
Đối với dự án, công trình có tính chất đặc thù như: nhà máy điện hạt nhân, nhà máy sản xuất hóa chất độc hại, sản xuất vật liệu nổ thì người giữ chức vụ chủ chốt không bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với loại công việc đảm nhận thì phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với loại công việc đảm nhận. được đào tạo chuyên nghiệp trong các lĩnh vực cụ thể của dự án.
3 Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực xây dựng của tổ chức
Theo quy định pháp luật, Bộ xây dựng cấp chứng chỉ năng lực xây dưng hạng I;
Sở Xây dựng được phép cấp hai hạng chứng chỉ năng lựclà hạng II và hạng III;
Đối với các tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực xây dựng với các hạng khác nhau thì Cơ quan thực hiện cấp chứng chỉ năng lực cho tổ chức đó là cơ quan cấp cao nhất.
4 Hồ sơ xin cấp chứng chỉ năng lực xây dựng của tổ chức
Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo mẫu;
Quyết định thành lập tổ chức trong trường hợp có quyết định thành lập;
Quyết định công nhận phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng với phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khảo sát xây dựng);
Chứng chỉ hành nghề hoặc kê khai mã số chứng chỉ hành nghề trong trường hợp chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 của các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề; các văn bằng được đào tạo của cá nhân tham gia thực hiện công việc;
Chứng chỉ năng lực đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;
Văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp của công nhân kỹ thuật (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực thi công xây dựng);
Hợp đồng và biên bản nghiệm thu hoàn thành các công việc tiêu biểu đã thực hiện theo nội dung kê khai. Lưu ý: Các tài liệu (ngoại trừ đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực) phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh chụp màu từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.
5 Trình tự thủ tục xin cấp chứng chỉ hành nghề năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức
Bước 1: Tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và cấp biên nhận có hẹn ngày trả kết quả cho người nộp. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Xây dựng thông báo một lần bằng văn bản tới tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực về yêu cầu bổ sung hồ sơ hoặc tổ chức phúc tra để xác minh hồ sơ nếu cần thiết. Bước 3: Tổ chức đánh giá và cấp chứng chỉ năng lực:
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng sát hạch cấp chứng chỉ năng lực tổ chức đánh giá năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức và trình Sở Xây dựng ra quyết định cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.
Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định cấp chứng chỉ năng lực, Sở Xây dựng có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị cấp mã số chứng chỉ năng lực về Bộ Xây dựng.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Xây dựng có trách nhiệm cấp Mã chứng chỉ năng lực, đồng thời tích hợp thông tin để quản lý, tra cứu chứng chỉ năng lực và đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
Bước 4: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu nhận kết quả giải quyết hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Bộ Xây dựng.
Như vậy, tổng thời gian cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng tối đa là 18 ngày kể từ ngày hồ sơ hợp lệ.
6 Thời hạn của chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
Điều 20 nghị định 100/2018/NĐ – CP: có hiệu lực ngày 15/09/2018 quy định:
“Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng có thời hạn tối đa là 10 năm”. Như vậy, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng được cấp sau thời điểm Nghị định 100/2018/NĐ-CP có hiệu lực có thời hạn là 10 năm. Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cấp theo Nghị định 59 hoặc Nghị định 42 có thời hạn 5 năm. Có một số dịch vụ tòa nhà cấp chứng chỉ năng lực có thời hạn 5 năm, có thể giải thích rằng luật quy định “tối đa” là 10 năm nên cấp chứng chỉ có thời hạn 5 năm cũng có thể hợp lý. .
Nội dung bài viết:
Bình luận