Nội dung bài viết:
Theo Khoản 1 Điều 5 Luật Trọng tài thương mại, tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thỏa thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp. Như vậy, điều kiện để giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài là phải có thỏa thuận trọng tài.
Điều đầu tiên các bên cần lưu ý khi đàm phán thỏa thuận trọng tài là năng lực của chủ thể. Thỏa thuận trọng tài chỉ có hiệu lực khi được xác lập bởi các bên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và bên bảo lãnh phải được ủy quyền. Đặc biệt:
(1) Người có năng lực hành vi dân sự là người đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Người đại diện theo pháp luật ký thỏa thuận trọng tài phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
(ii) Người được ủy quyền phải là người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền trong phạm vi được ủy quyền.
Ngoài ra, các bên phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện khi giao kết thỏa thuận trọng tài. Trường hợp một trong các bên bị lừa dối, đe dọa, ép buộc trong quá trình xác lập thì thỏa thuận trọng tài vô hiệu.
Không phải mọi tranh chấp đều có thể được giải quyết thông qua trọng tài thương mại. Do đó, trọng tài thương mại chỉ có thể giải quyết các tranh chấp sau:
(i) Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại;
(ii) ít nhất một trong các bên có tranh chấp thương mại; hoặc
(iii) Các tranh chấp khác giữa các bên do pháp luật quy định được giải quyết thông qua trọng tài.
Thỏa thuận trọng tài chỉ có hiệu lực khi đáp ứng các điều kiện về hình thức sau đây:
(i) dưới hình thức một điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc thỏa thuận riêng;
(ii) được thành lập bằng văn bản, bao gồm:
Hai bên liên lạc với nhau thông qua điện tín, fax, telex, thư điện tử… hoặc trao đổi thông tin bằng văn bản;
Thỏa thuận được ghi nhận bằng văn bản bởi luật sư, công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền theo yêu cầu của các bên;
Các bên đề cập đến các tài liệu trong giao dịch đại diện cho thỏa thuận trọng tài, chẳng hạn như hợp đồng, tài liệu, điều khoản của hiệp hội và các tài liệu tương tự; hoặc là
Bằng cách trao đổi những lời bào chữa và biện hộ, một bên khẳng định sự tồn tại của một thỏa thuận mà bên kia không phủ nhận.
Trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu thì Tòa án có thẩm quyền xem xét chấp nhận thỏa thuận trọng tài theo yêu cầu của một trong các bên để giải quyết tranh chấp.
Tóm lại, để điều khoản thỏa thuận trọng tài trong hợp đồng thương mại có hiệu lực pháp luật và là cơ sở để trọng tài giải quyết tranh chấp, các bên cần lưu ý nội dung đề cập trong bài viết này và tham khảo Hội đồng trọng tài của mệnh đề mẫu.
Trên đây là nội dung về Thỏa thuận trọng tài được lập khi nào? Luật ACC cập nhật được xin gửi đến các bạn đọc, hi vọng với nguồn thông tin này sẽ là nguồn kiến thức hữu ích giúp các bạn hiểu hơn vấn đề trên. Trong quá trình tìm hiểu nếu có vấn đề thắc mắc vui lòng liên hệ công ty Luật ACC để được hỗ trợ ngay. Hãy theo dõi website của chúng tôi để nhận được các bài viết hay về các lĩnh vực khác nữa nhé.
Nội dung bài viết:
Đánh giá bài viết: (383 lượt)
Phản hồi (0)
Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!