Đơn vị truyền tải điện và khách hàng có đề nghị đấu nối phải có Thỏa thuận đấu nối theo mẫu quy định tại Thông tư 25/2016/TT-BCT. Bài viết sau đây chia sẻ quy định về trình tự thỏa thuận đấu nối và cung cấp mẫu thỏa thuận đấu nối để bạn đọc tham khảo.
Cơ sở pháp lý:
- Luật điện lực năm 2004
- Luật điện lực sửa đổi, bổ sung năm 2012
- Nghị định 137/2013/NĐ-CP
- Thông tư 25/2016/TT-BCT
1. Giao thức kết nối là gì?
Thỏa thuận đấu nối là văn bản thể hiện sự đồng ý của người sử dụng điện đồng ý đấu nối với Đơn vị quản lý lưới điện về việc đồng ý đấu nối công trình điện của mình vào hệ thống điện quốc gia.
Thỏa thuận kết nối là một trong những điều kiện phải được đáp ứng trước khi kết nối có thể diễn ra.
Trong bài viết dưới đây, Luật Minh Khuê trình bày trình tự giao thức đấu nối vào lưới điện truyền tải. Lưới truyền tải là một phần của lưới điện bao gồm các đường dây tải điện và các trạm điện có cấp điện áp trên 110kV.
2. Trình tự giao thức kết nối
Hồ sơ đề nghị thỏa thuận đấu nối
Điều 43. Trình tự Thỏa thuận Đấu nối
1. Khi có nhu cầu đấu nối mới hoặc thay đổi điểm đấu nối hiện có, Khách hàng có nhu cầu đấu nối phải gửi hồ sơ đề nghị đấu nối đến Đơn vị truyền tải và biến đổi điện.
2. Các tài liệu ứng dụng lắp ghép bao gồm:
a) Văn bản đề nghị kết nối nội dung theo mẫu quy định tại Phụ lục 1A, 1B, 1C ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Hồ sơ kỹ thuật của thiết bị dự kiến đấu nối hoặc dự kiến thay đổi tại điểm đấu nối hiện tại;
c) Dự kiến thời gian hoàn thành và các số liệu kinh tế - kỹ thuật của các đấu nối mới hoặc thay đổi đấu nối hiện có.
Trình tự giao thức kết nối
Sau khi nhận được hồ sơ đấu nối đầy đủ và hợp lệ, đơn vị truyền dẫn có trách nhiệm:
a) Xem xét các yêu cầu liên quan của thiết bị điện dự kiến đặt tại điểm đấu nối;
b) Chịu trách nhiệm chính trong việc đánh giá ảnh hưởng của các thiết bị đấu nối vào lưới điện truyền tải, lưới điện và nhà máy điện của khách hàng, bao gồm các nội dung chính sau:
- Tính toán các phương thức đấu nối đã thiết lập vào lưới điện khu vực trong 10 năm tới, bao gồm kết quả tính toán các phương án và đánh giá khả năng đáp ứng tiêu chuẩn truyền tải khu vực của lưới điện theo tiêu chuẩn N-1;
- Tính toán, đánh giá dòng điện ngắn mạch tại các điểm đấu nối lưới truyền tải;
- Xác định cụ thể các ràng buộc, hạn chế đối với các kết nối mới có thể ảnh hưởng đến sự vận hành an toàn, ổn định của hệ thống truyền tải;
Đánh giá khả năng đáp ứng các yêu cầu vận hành hệ thống điện quy định tại Chương II Thông tư này và các yêu cầu kỹ thuật điểm đấu nối quy định tại Chương này.
c) Soạn thảo văn bản thỏa thuận kết nối theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 của Thông báo này và gửi cho các đối tượng sử dụng có nhu cầu kết nối và có quyền điều khiển lớp lập lịch biểu;
d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký đấu nối đầy đủ, hợp lệ của khách hàng, có văn bản gửi Tầng điều độ, bộ phận điều khiển và các đơn vị liên quan, đề xuất ý định đấu nối. Nội dung chính của ý kiến chính thức như sau:
- đánh giá tác động của đấu nối lên hệ thống điện truyền tải;
- Bao gồm các yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị điện điểm truy cập, yêu cầu về dịch vụ điều độ vận hành tổ máy phát điện, yêu cầu về thiết bị của hệ thống sa thải phụ tải theo yêu cầu, tần suất sử dụng điện... đảm bảo đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật vận hành quy định tại Chương II và V của Quy chuẩn này. thông báo này;
Soạn thảo hợp đồng lắp ghép theo nội dung quy định tại phụ lục của thông báo này.
4. Cấp điều độ và bộ phận điều khiển có trách nhiệm phối hợp với Đơn vị truyền tải điện, đánh giá ảnh hưởng của việc nối lưới đối với hệ thống truyền tải điện theo nội dung quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
5. Khách hàng có nhu cầu đấu nối có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết khác cho Đơn vị truyền tải và biến đổi điện và Cấp điều độ có quyền điều khiển để xác định đặc tính kỹ thuật và yêu cầu kỹ thuật cần thiết. Các hệ thống thiết bị khác đảm bảo truyền tải và biến đổi điện vận hành an toàn, ổn định, tin cậy.
6. Cấp điều độ, bộ phận giám sát của cấp đó và các đơn vị liên quan có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản đến Đơn vị truyền tải điện trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Đơn vị truyền tải điện. Điểm d khoản 3 và khoản 4 điều này là thiết bị truyền tải điện năng.
7. Sau khi nhận được ý kiến của cấp điều độ điều độ, bộ phận Điều khiển và các đơn vị liên quan, Đơn vị truyền tải và biến đổi điện có trách nhiệm xác định dự thảo thỏa thuận đấu nối và thỏa thuận với Đơn vị sử dụng điện. Ký một thỏa thuận lắp ghép với khách hàng.
8. Hợp đồng liên kết bao gồm 4 bản, mỗi bên giữ 02 bản. Đơn vị truyền tải điện có trách nhiệm sao 01 bản gửi cấp điều độ điều khiển của mình và phối hợp với các đơn vị liên quan trong quá trình đầu tư xây dựng, đóng điện, chạy thử và vận hành chính thức.
9. Thời gian xem xét hồ sơ xin lắp ghép, thống nhất các nội dung liên quan và ký kết thỏa thuận lắp ghép thực hiện theo quy định tại Điều 44 của thông báo này.
10. Trường hợp Khách hàng có nhu cầu đấu nối hoặc thiết bị của Khách hàng sử dụng các lưới truyền tải khác thì Khách hàng có nhu cầu đấu nối chịu trách nhiệm thỏa thuận trực tiếp với Khách hàng sử dụng lưới truyền tải. tải cái này Trước khi thống nhất phương án đấu nối với Khách hàng có nhu cầu đấu nối, Khách hàng truyền tải sử dụng thiết bị có trách nhiệm phối hợp với Đơn vị truyền tải điện, Tầng đặt lịch có quyền kiểm soát và đảm bảo thiết bị mà khách hàng cần truy cập đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị điểm truy cập quy định tại thông báo này. Đối với nội dung phát sinh do đấu nối mới của các Khách hàng sử dụng có nhu cầu đấu nối, Đơn vị truyền tải điện có trách nhiệm cập nhật các nội dung này vào Thỏa thuận đấu nối đã ký với Đơn vị truyền tải điện.
11. Khi đấu nối vào thanh cái 110kV hoặc TBA trung thế 500kV, 220kV do Đơn vị truyền tải và biến đổi điện quản lý phải xử lý theo đúng trình tự, thủ tục của thỏa thuận đấu nối và tuân thủ các quy định tại Điều 1 và 1. Mục 9 Điều này.
3. Thời hạn xem xét và ký thỏa thuận đấu nối
Điều 44. Thời hạn xem xét và ký thỏa thuận đấu nối
Thời hạn để thực hiện các bước đàm phán và ký Thỏa thuận đấu nối được quy định tại Bảng 9 như sau:
Bảng 9
Thời hạn xem xét và ký Thỏa thuận đấu nối
Các nội dung thực hiện | Thời gian thực hiện | Trách nhiệm thực hiện |
Gửi hồ sơ đề nghị đấu nối đầy đủ và hợp lệ | Khách hàng có nhu cầu đấu nối | |
Xem xét hồ sơ đề nghị đấu nối, chuẩn bị dự thảo Thỏa thuận đấu nối và gửi lấy ý kiến các đơn vị | Không quá 35 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ | Đơn vị truyền tải điện chủ trì, phối hợp với Cấp điều độ có quyền điều khiển và các đơn vị liên quan |
Hoàn thiện dự thảo Thỏa thuận đấu nối, thỏa thuận thống nhất và ký kết Thỏa thuận đấu nối | Không quá 20 ngày làm việc kể từ khi nhận được ý kiến góp ý của các đơn vị liên quan | Đơn vị truyền tải điện và khách hàng có nhu cầu đấu nối |
Trên đây là nội dung về Thỏa thuận kinh doanh là gì? Luật ACC cập nhật được xin gửi đến các bạn đọc, hi vọng với nguồn thông tin này sẽ là nguồn kiến thức hữu ích giúp các bạn hiểu hơn vấn đề trên. Trong quá trình tìm hiểu nếu có vấn đề thắc mắc vui lòng liên hệ công ty Luật ACC để được hỗ trợ ngay. Hãy theo dõi website của chúng tôi để nhận được các bài viết hay về các lĩnh vực khác nữa nhé.
Nội dung bài viết:
Bình luận