
1. Khái niệm của hợp đồng lao động
Theo quy định tại Điều 13 Bộ luật Lao động 2019, có quy định về khái niệm về Hợp đồng lao động như sau:
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
2. Khái niệm bản thỏa thuận
3. Quy định về thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động
4. Đơn phương chấm dứt HĐLĐ
4.1 Đối với người lao động
Theo BLLĐ 2012, trong khi NLĐ giao kết HĐLĐ không xác định thời hạn thì “có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, nhưng phải báo cho NSDLĐ biết trước ít nhất 45 ngày…”, còn với NLĐ giao kết HĐLĐ xác định thời hạn, theo mùa vụ, hoặc 1 công việc có thời hạn dưới 12 tháng chỉ được đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi báo trước một thời gian nhất định tuỳ thuộc vào loại HĐLĐ và phải thuộc các trường hợp như: Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong HĐLĐ; không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong HĐLĐ; Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;… Đây là một quy định hạn chế rất lớn quyền tự do trong mối quan hệ lao động đối với NLĐ ký HĐLĐ xác định thời hạn vì trên thực tế, mâu thuẫn giữa NLĐ và NSDLĐ xảy ra rất thường trực với nhiều trường hợp mà không phụ thuộc vào loại HĐLĐ. Sự hạn chế này sẽ gò bó NLĐ trong tình thế tuy vẫn làm việc nhưng không còn hứng thú và sẽ gây ra ảnh hưởng đến hiệu suất công việc.
(i) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn;
4.2 Đối với người sử dụng lao động
Trên thực tế, NSDLĐ chưa bao giờ được nhận định là bên “yếu thế” trong mối quan hệ lao động và cán cân lao động luôn nghiêng về phía NSDLĐ. Vậy nên, nhiệm vụ của Nhà nước là điều chỉnh lại cán cân này bằng cách hạn chế bớt quyền của NSDLĐ, điều này được thể hiện rõ nhất qua điểm mới về quy định đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ tại BLLĐ 2019.
Theo Điều 36 BLLĐ 2019 thì NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ trong những trường hợp sau:
(i) NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của NSDLĐ. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do NSDLĐ ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở;
(ii) NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn HĐLĐ đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của NLĐ bình phục thì NSDLĐ xem xét để tiếp tục giao kết HĐLĐ với NLĐ;
(iii) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
(iv) NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
(v) NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
(vi) NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
(vii) NLĐ cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết HĐLĐ làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng NLĐ.
BLLĐ 2019 đã quy định chi tiết hơn các trường hợp mà NSDLĐ được đơn phương chấm dứt HĐLĐ để tránh việc lợi dụng sự “linh hoạt” của quy định này theo BLLĐ 2012 gây tổn hại cho NLĐ yếu thế. Cụ thể, BLLĐ 2019 cho phép NSDLĐ được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ nhưng phải được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của NSDLĐ. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do NSDLĐ ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở.
Đối với mỗi trường hợp NSDLĐ được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ kể trên, thời hạn báo trước đối với từng trường hợp được xác định theo loại HĐLĐ, tương tự như quyền đơn phương chấm dứt của NLĐ. Ngoài ra, khi NLĐ đã cố tình không tuân thủ HĐLĐ, không có mặt tại nơi làm việc hoặc tự ý bỏ việc, ảnh hưởng ngay và trực tiếp đến hiệu suất làm việc tại nơi làm việc của NSDLĐ, thì NSDLĐ không có trách nhiệm phải thông báo trước cho NLĐ đó biết về việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ của mình. Đây cũng là một quy định bảo vệ quyền lợi cho NSDLĐ khi gặp phải những trường hợp NLĐ “không có trách nhiệm” như vậy.
5. Quyền lợi và trách nhiệm của các bên khi chấm dứt HĐLĐ theo pháp luật
6. Mẫu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động
CÔNG TY[1] ……………
Số[2] …………………….
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc _____________________
|
THỎA THUẬN
CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
- Căn cứ Bộ luật Lao động 2019;
- Căn cứ Nghị định 145/2020/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 35/2022/NĐ-CP);
- Căn cứ các văn bản pháp luật có liên quan;
- Căn cứ thỏa thuận của các bên,
Hôm nay, ngày[3] …/…/2023, tại trụ sở chính của Công ty[4]……………………, chúng tôi gồm có:
NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG (BÊN A):
Công ty[5]: ……………………
Mã số doanh nghiệp: ...................................................................................................................
Trụ sở chính[6]: ...............................................................................................................................
Điện thoại liên hệ:........................................ Fax:
Người đại diện theo pháp luật (ông/bà): ..................................................................................
Sinh ngày: …………………… Chức danh[7]: ...........................................................................
NGƯỜI LAO ĐỘNG (BÊN B):
Họ và tên[8]: ……………………
Sinh ngày: .....................................................................................................................................
CCCD/CMND/Hộ chiếu số: .......................................................................................................
Ngày cấp: …………………… Nơi cấp: ...................................................................................
Nơi đăng ký thường trú: ..............................................................................................................
Điện thoại liên hệ: .......................................................................................................................
Hai bên thỏa thuận và thống nhất các nội dung sau đây:
Điều 1: Chấm dứt hợp đồng lao động
1.1. Hai bên thỏa thuận chấm dứt Hợp đồng lao động số[9] ………… ký kết ngày[10] …/…/…. giữa Công ty[11] …………………… và ông (bà)[12]……………………. kể từ ngày[13] …/…/2023.
1.2. Tất cả quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan đến Hợp đồng lao động nêu trên sẽ chấm dứt kể từ ngày[14] …/…/2023.
Điều 2. Trách nhiệm của Bên A
2.1. Thanh toán đầy đủ các khoản tiền dưới đây cho Bên B theo đúng Hợp đồng lao động và các thỏa thuận khác (nếu có):
- Tiền lương: …………………….
- Tiền ngày nghỉ hằng năm (cho những ngày nghỉ hằng năm người lao động chưa nghỉ hết): …………………….
- Trợ cấp thôi việc[15]: …………………….
- Các khoản tiền khác (nếu có): ……………………..
2.2. Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp (nếu có) cho Bên B.
2.3. Tạo điều kiện thuận lợi cho Bên B bàn giao công việc.
Điều 3. Trách nhiệm của Bên B
3.1. Thực hiện bàn giao công việc, tài sản (nếu có) cho Bên A theo đúng quy định.
3.2. Thanh toán hết các khoản nợ (nếu có) cho Bên A trước ngày[16] …/…/…
3.3. Bảo mật các thông tin của Bên A mà Bên B có được trong thời gian làm việc cho Bên A.
Điều 4. Thỏa thuận khác
4.1. Các bên đồng ý rằng, bằng sự hiểu biết của mình đã đọc, hiểu và đồng ý chịu sự ràng buộc bởi các điều khoản của Thoả thuận này.
4.2. Thỏa thuận này được lập thành hai (02) bản có giá trị như nhau. Mỗi bên giữ một (01) bản để thực hiện.
BÊN A
(Ký tên; ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu của Công ty) |
BÊN B
(Ký và ghi rõ họ tên) |
[1] Ghi tên của Công ty.
[2] Ghi số hiệu của Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
[3] Ghi ngày ký kết Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
[4] Ghi tên của Công ty nơi ký kết Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
[5] Ghi tên của Công ty.
[6] Ghi cụ thể địa chỉ trụ sở chính của Công ty.
[7] Ghi chức danh tại Công ty của người đại diện theo pháp luật.
[8] Ghi đầy đủ họ và tên của người lao động.
[9] Ghi số hiệu của Hợp đồng lao động.
[10] Ghi ngày ký kết Hợp đồng lao động.
[11] Ghi tên của Công ty.
[12] Ghi họ và tên của người lao động.
[13] Ghi ngày chấm dứt Hợp đồng lao động (ngày này do các bên thỏa thuận).
[14] Ngày này do các bên thỏa thuận.
[15] Chỉ áp dụng đối với người lao động đã làm việc thường xuyên cho Công ty từ đủ 12 tháng trở lên (trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu).
[16] Ngày này do các bên thỏa thuận.
Nội dung bài viết:
Bình luận