1. Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự
Mục 30 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi 2014) quy định về thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự như sau:
- Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế.
Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được xác định bằng bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Đối với bản án, quyết định được thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho mỗi giai đoạn, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
- Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ việc thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014) thì không tính thời gian hoãn, tạm đình chỉ vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp trường hợp người phải thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.
- Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng nên không thể yêu cầu thi hành án kịp thời thì có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không? thời hiệu yêu cầu thi hành án.
2. Mẫu đơn yêu cầu thi hành án dân sự
Căn cứ Khoản 1 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi 2014), đương sự tự mình hoặc người khác ủy quyền thi hành án dưới các hình thức sau:
- Nộp hồ sơ trực tiếp;
- Trình bày miệng;
- Gửi hồ sơ qua đường bưu điện.
Đương sự phải nộp bản án, quyết định và các tài liệu khác có liên quan.
Ngày yêu cầu thi hành án được tính kể từ ngày người yêu cầu nộp hoặc đích thân xuất trình yêu cầu hoặc kể từ ngày đóng dấu bưu điện.
3. Đơn yêu cầu thi hành án dân sự
Đơn yêu cầu thi hành án dân sự phải có các nội dung sau đây:
- Tên, địa chỉ của người làm đơn;
- Tên Cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;
- Tên, địa chỉ của người phải thi hành án; người phải thi hành án;
- Nội dung yêu cầu cưỡng chế thi hành;
- Thông tin về tài sản của người phải thi hành án, thời hạn thi hành án nếu có;
- Ngày, tháng, năm nộp đơn;
- Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; nếu là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của pháp nhân, nếu có.
Trường hợp người khởi kiện trình bày trực tiếp bằng miệng thì cơ quan thi hành án dân sự phải lập biên bản có nội dung nêu trên và có chữ ký của người lập biên bản; Báo cáo này tạo thành một yêu cầu thực hiện cưỡng bức.
Khi nhận đơn yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải xác minh nội dung đơn và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận đơn và thông báo bằng văn bản cho đương sự biết.
(Căn cứ khoản 2, 3, 4 mục 31 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi 2014)
4. Trường hợp bị từ chối yêu cầu thi hành án dân sự
Theo khoản 5 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi 2014), cơ quan thi hành án dân sự từ chối yêu cầu thi hành án và phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau:
- Người yêu cầu không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung yêu cầu không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định; bản án, quyết định không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các đương sự theo quy định của Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi 2014);
- Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án;
- Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.
5. Cơ quan có thẩm quyền thi hành án dân sự
Điều 35 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi 2014) quy định về thẩm quyền thi hành án dân sự như sau:
5.1 Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện
Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau:
- Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;
- Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở;
- Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;
- Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác.
5.2 Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau:
- Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cùng địa bàn;
- Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao;
- Quyết định của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
- Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài được Tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
- Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;
- Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
- Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự nơi khác hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác;
- Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nêu tại mục 5.1 mà thấy cần thiết lấy lên để thi hành;
- Bản án, quyết định nêu tại mục 5.1 mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp về thi hành án.
5.3 Cơ quan thi hành án cấp quân khu
Cơ quan thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau:
- Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự quân khu và tương đương trên địa bàn;
- Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự khu vực trên địa bàn;
- Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lý vật chứng, tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự trung ương chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;
- Quyết định dân sự của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;
- Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, cơ quan thi hành án cấp quân khu khác ủy thác.

thi hành án theo yêu cầu là gì
Nội dung bài viết:
Bình luận