Hiện nay trong xu thế toàn cầu hoá việc sử dụng các loại thẻ thanh toán quốc tế ngày càng phổ biến. Vậy Thẻ thanh toán quốc tế tiếng Anh là gì? Hãy cùng Luật ACC tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

1. Thẻ Visa là gì?
Thẻ Visa là loại thẻ thanh toán quốc tế có nhãn hiệu Visa. Nhãn hiệu này thuộc công ty Visa International Service Association của San Francisco, California, Mỹ. Tại Việt Nam, thẻ Visa là thẻ đồng thương hiệu do các ngân hàng thương mại làm đại lý, ví dụ: Eximbank (Visa), Vietcombank (Visa, MasterCard, Amex), ACB (Visa, MasterCard), VietinBank (Visa, MasterCard), Techcombank (Visa), v.v…Nếu thẻ Visa của bạn có thêm chữ Debit thì đó là loại thẻ ghi nợ quốc tế, ngược lại, đó là thẻ tín dụng. Với thẻ này, bạn có thể thanh toán trên phạm vi toàn cầu, cả online lẫn offline.
2. Thẻ MasterCard là gì?
Thẻ MasterCard là loại thẻ thanh toán quốc tế có nhãn hiệu MasterCard. Nhãn hiệu này thuộc công ty MasterCard Worldwide, một công ty đa quốc gia có trụ sở ở Purchase, New York, Mỹ. Tại Việt Nam, thẻ MasterCard là thẻ đồng thương hiệu do các ngân hàng thương mại làm đại lý. Ví dụ: Vietcombank (Visa, MasterCard, Amex), VietinBank (Visa, MasterCard), ACB (Visa, MasterCard) v.v…Nếu thẻ MasterCard của bạn có thêm chữ Debit thì đó là loại thẻ ghi nợ quốc tế, ngược lại, đó là thẻ tín dụng. Với thẻ này, bạn có thể thanh toán trên phạm vi toàn cầu, cả online lẫn offline.
3. Thẻ JCB là gì?
Thẻ JCB là loại thẻ thanh toán quốc tế có nhãn hiệu JCB. JCB là tổ chức thẻ tín dụng quốc tế uy tín hàng đầu và duy nhất đến từ Nhật Bản. Từ năm 1981, JCB đã mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng quốc tế ra ngoài phạm vi Nhật Bản, sau đó tham gia vào thị trường Việt Nam từ năm 1991. Hiện nay, JCB có số lượng chủ thẻ lên tới 70 triệu người. Tại Việt Nam, thẻ tín dụng JCB là thẻ đồng thương hiệu do các ngân hàng thương mại làm đại lý. Ví dụ: thẻ Cremium JCB do ngân hàng VietinBank phát hành, thẻ tín dụng Vietcombank JCB do ngân hàng Vietcombank phát hành v.v…Với thẻ này, bạn có thể thanh toán trên phạm vi toàn cầu, cả online lẫn offline.
4. Có bao nhiêu loại thẻ thanh toán quốc tế?
Có hai loại thẻ thanh toán quốc tế là thẻ tín dụng (Credit card) và thẻ ghi nợ quốc tế (Debit card). Thẻ ghi nợ quốc tế còn có tên gọi khác thẻ trả trước quốc tế (Prepaid card) nhưng tên này không phổ biến. Hai loại thẻ này có tính năng hoạt động tương tự nhau, đều có thể thanh toán trên phạm vi toàn cầu, cả online lẫn offline. Điểm khác biệt duy nhất nằm ở hình thức thanh toán đối với chủ thẻ.
5. Sự khác nhau giữa thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ thanh toán quốc tế?
Thẻ tín dụng – Credit card là loại thẻ cho phép chủ thẻ dùng trước, trả sau. Với thẻ tín dụng, chủ thẻ được thoải mái chi dùng, mua sắm, rút tiền… trong một hạn mức tín dụng được ngân hàng cấp và chỉ phải thanh toán cho ngân hàng vào cuối kỳ.
Thẻ ghi nợ quốc tế - Debit card: người dùng thẻ ghi nợ phải nộp tiền vào thẻ trước khi sử dụng và chỉ được chi tiêu tối đa số tiền có trong thẻ. Nói cách khác, chủ thẻ chi dùng trên số dư thực tế của thẻ. Khi không còn tiền, thẻ sẽ không sử dụng được nữa.
6. Chi tiết về thẻ tín dụng (Credit card)?
Thẻ tín dụng – Credit card, được phát hành với các thương hiệu Visa, MasterCard, American Express…, là loại thẻ cho phép chủ thẻ dùng trước, trả sau. Với thẻ tín dụng, chủ thẻ được thoải mái chi dùng, mua sắm, rút tiền… trong một hạn mức tín dụng được ngân hàng cấp và chỉ phải thanh toán cho ngân hàng vào cuối kỳ. Nói cách khác là bạn vay tiền của ngân hàng để chi dùng trước, và hoàn trả ngân hàng sau. Do tính chất đó, thẻ tín dụng ở Việt Nam hiện nay không phải là loại thẻ dành cho số đông người dùng. Khi mở thẻ này, chủ thẻ cần phải tín chấp, thế chấp, hoặc ký quỹ với ngân hàng.
7. Chi tiết về thẻ ghi nợ quốc tế (Debit card)?
Thẻ ghi nợ quốc tế hay thẻ trả trước quốc tế (Debit card) là sản phẩm thẻ thanh toán toàn cầu do các ngân hàng liên minh với các tổ chức thẻ thanh toán quốc tế như Visa, MasterCard… phát hành. Nó có những tính năng, cách sử dụng và hình thức y hệt như một thẻ tín dụng. Tuy nhiên, người dùng thẻ ghi nợ phải nộp tiền vào thẻ trước khi sử dụng và chỉ được chi tiêu tối đa số tiền có trong thẻ.
Nói cách khác, chủ thẻ chi dùng trên số dư thực tế của thẻ. Khách hàng nộp tiền vào thẻ bằng VND, ngân hàng sẽ tự động quy đổi ra ngoại tệ theo tỷ giá tại thời điểm có giao dịch thanh toán (nếu rút tiền tại nước ngoài). Tiền chưa sử dụng trong thẻ sinh lãi hàng ngày theo lãi suất không kỳ hạn. Chính sự khác biệt này khiến cho thẻ ghi nợ được ưa thích hơn và phù hợp với nhu cầu của số đông người dùng bởi đặc điểm dễ dàng quản lí chi tiêu, tránh được rủi ro nợ tín dụng lớn cũng như giảm thiểu thiệt hại trong những trường hợp bị đánh cắp thông tin thẻ.
8. Sử dụng thẻ thanh toán quốc tế ra sao?
Các loại thẻ tín dụng/ ghi nợ quốc tế có thể sử dụng online lẫn offline, trên phạm vi toàn cầu. Thanh toán online trên mạng internet, bạn chỉ cần sử dụng những thông tin in trên mặt trước và mặt sau của thẻ. Về cơ bản, để thanh toán online tại bất kì website/ dịch vụ nào trên internet bạn chỉ cần những thông tin sau:
Số thẻ: gồm 16 số in ở mặt trước thẻ.
Tháng/ năm hết hạn: in trên mặt trước của thẻ.
CVV (Card Verification Value): mã số bảo mật, gồm 3 chữ số in dạng nghiêng ngược trên mặt sau của thẻ.
Vì vậy, bạn hãy bảo mật những thông tin thẻ cẩn thận vì bất kỳ ai có được chúng đều có thể sử dụng thẻ của bạn trên internet. Bạn cũng nên lưu ý chọn dịch vụ thanh toán uy tín trên mạng, tránh bị đánh cắp thông tin thẻ.
9. Thẻ thanh toán quốc tế tiếng Anh là gì?
Thẻ thanh toán quốc tế tiếng Anh là International Payment Cards.
Trên đây là toàn bộ nội dung giải đáp của Luật ACC về Thẻ thanh toán quốc tế tiếng anh là gì? Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp ích cho quý bạn đọc. Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý bạn đọc còn có thắc mắc, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website hoặc Hotline để được hỗ trợ giải đáp.
Nội dung bài viết:
Bình luận