Thế nào là tội buôn lậu?

Xin hỏi: Bạn tôi có hành vi buôn lậu (rượu XO) qua biên giới, nhưng sau khi bị phát hiện  bắt giữ tại  biên giới,  rượu này đã được kiểm nghiệm là rượu giả. Vậy bạn tôi có phạm tội buôn lậu hay  buôn bán hàng giả không? Tôi cũng muốn biết thêm là hành vi buôn lậu được quy định như thế nào? Tôi hy vọng tôi đã trả lời câu hỏi của bạn! CẢM ƠN. 

Thế Nào Là Tội Buôn Lậu
thế nào là tội buôn lậu

1. Thế nào là tội buôn lậu?  

Theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 và điểm a, b Khoản 38 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, tội buôn lậu được hiểu là hành vi buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100 triệu đồng trở lên hoặc dưới 100 triệu đồng cụ thể như sau: 

 - Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 1xx.xxx.xxx đồng đến dưới 3xx.xxx.xxx đồng hoặc dưới 1xx.xxx.xxx đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 5x.xxx.xxx đồng đến 3xx.xxx.xxx đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

 Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; 

 Vật phạm pháp là di vật, cổ vật. 

  - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 3xx.xxx.xxx đồng đến 1.5xx.xxx.xxx đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: 

 Có tổ chức; 

 Có tính chất chuyên nghiệp; 

 Vật phạm pháp trị giá từ 3xx.xxx.xxx đồng đến dưới 5xx.xxx.xxx đồng; 

 Thu lợi bất chính từ 1xx.xxx.xxx đồng đến dưới 5xx.xxx.xxx đồng; 

 Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia; 

 Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; 

 Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; 

 Phạm tội 02 lần trở lên; 

 Tái phạm nguy hiểm. 

  - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.5xx.xxx.xxx đồng đến 5.xxx.xxx.xxx đồng hoặc phạt tù từ 7 năm đến 15 năm: 

 Vật phạm pháp trị giá từ 5xx.xxx.xxx đồng đến dưới 1.xxx.xxx.xxx đồng; 

 Thu lợi bất chính từ 5xx.xxx.xxx đồng đến dưới 1.xxx.xxx.xxx đồng.  

 - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: 

 Vật phạm pháp trị giá 1.xxx.xxx.xxx đồng trở lên; 

 Thu lợi bất chính 1.xxx.xxx.xxx đồng trở lên; 

 Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác. 

  - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 2x.xxx.xxx đồng đến 1xx.xxx.xxx đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.  

 - Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: 

 Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 2xx.xxx.xxx đồng đến dưới 3xx.xxx.xxx đồng; hàng hóa trị giá dưới 2xx.xxx.xxx đồng nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 1xx.xxx.xxx đồng đến dưới 2xx.xxx.xxx đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 3xx.xxx.xxx đồng đến 1.xxx.xxx.xxx đồng; 

 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.xxx.xxx.xxx đồng đến 3.xxx.xxx.xxx đồng; 

 Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.xxx.xxx.xxx đồng đến 7.xxx.xxx.xxx đồng; 

 Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 7.xxx.xxx.xxx đồng đến 15.xxx.xxx.xxx đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; 

 Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; 

 Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 5x.xxx.xxx đồng đến 3xx.xxx.xxx đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. 

  Như vậy, tính trái pháp luật của hành vi buôn bán (nêu trên) thể hiện bằng việc là hành vi buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại (các đối tượng hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ…) trái với quy định của pháp luật như không khai báo, khai báo gian dối… hoặc có sự trốn tránh kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền (như cơ quan hải quan, biên phòng…). 

  Tội buôn lậu 

 2.Hành vi vận chuyển hàng giả thì phạm tội buôn lậu hay buôn bán hàng giả?  

Tội sản xuất, buôn bán hàng giả được quy định tại Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể như sau: 

 “Điều 192. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả 

  1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194 và 195 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 1xx.xxx.xxx đồng đến 1.xxx.xxx.xxx đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: 

a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 3x.xxx.xxx đồng đến dưới 15x.xxx.xxx đồng hoặc dưới 3x.xxx.xxx đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;” 
 Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là hành vi buôn bán (trao đổi) những thứ biết rõ là hàng giả nhằm thu lợi bất chính (bao gồm cả hành vi chào hàng, bày bán, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, xuất nhập khẩu…) 

 Theo quy định của BLHS năm 2015, dấu hiệu hành vi phạm tội của 2 tội nêu trên khá rõ, việc xác định tội phạm đối với các hành vi hành vi phạm tội của các tội này không có vấn đề cần phải bàn cãi. Tuy nhiên, vấn đề phát sinh là việc người phạm tội có hành vi buôn bán hàng giả qua biên giới. 

  Hành vi buôn bán hàng giả qua biên giới sẽ bị xử lý về tội buôn lậu (Điều 188 BLHS) hay tội sản xuất, buôn bán hàng giả (theo các Điều 192 đến Điều 195 BLHS, tùy theo đối tượng hàng giả tương ứng được quy định tại các điều luật này) với tình tiết định khung hình phạt tăng nặng “buôn bán qua biên giới” (điểm l khoản 2 Điều 192 hoặc điểm e khoản 2 Điều 193, 194, 195 BLHS)?  Ở đây, vấn đề mấu chốt là dấu hiệu “hàng hóa” (đối tượng của tội buôn lậu) được quy định tại Điều 188 BLHS có bao gồm hàng giả hay không? Trước hết, chúng ta phải hiểu hàng hóa là gì, hàng giả là gì, pháp luật Việt Nam có quy định “hàng hóa giả” không? Đây là câu hỏi mà chúng ta cần làm rõ. 

 Trước hết là hàng hóa: Hiện nay, chưa có văn bản nào đưa ra định nghĩa hay khái niệm về “hàng hóa” mà chỉ có một số quy định liệt kê các đối tượng của hàng hóa. Ví dụ, mục 3 của Đạo luật Thương mại  2005 quy định: 

 "Hàng hóa bao gồm: 

a) Các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai; 
b) Vật gắn liền với đất”; 
 Khoản 2 mục 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 nêu rõ: “Hàng hóa là máy móc, thiết bị, nguyên  liệu, nhiên liệu, hàng tiêu dùng, động vật sống và các động sản khác được vận chuyển bằng phương tiện giao thông đường bộ”... 

  Theo từ điển tiếng Việt, hàng hóa được hiểu là: “sản phẩm do lao động làm ra được đem ra trao đổi trên thị trường”. 

  Còn hàng giả thì sao? "Sai" là  không có thật. "Giả tạo" là  không hợp pháp. Cái “giả” thường đi liền với sự lừa dối và không được nhà nước, xã hội thừa nhận. 

  Như vậy,  có thể khẳng định: hàng giả không phải  hàng hóa. Trên thực tế chỉ có hàng gian (những sản phẩm được sản xuất  hợp pháp, được Nhà nước và xã hội công nhận) và hàng giả (những thứ/thứ được sản xuất/tạo ra  bất hợp pháp, bị Nhà nước cấm). . Hàng dựng và hàng nhái là hai khái niệm khác nhau. Trên thực tế, chỉ có khái niệm hàng gian và khái niệm hàng giả chứ không thể có khái niệm “hàng  giả”.  

 Từ những phân tích trên, có thể khẳng định  bạn của bạn có hành vi buôn lậu (rượu XO) qua biên giới nhưng sau khi bị phát hiện, bắt giữ tại khu vực biên giới thì đưa  rượu đi kiểm điểm thì hành vi này sẽ bị xử lý theo tội sản xuất, buôn bán hàng giả quy định tại Điều 192  BLHS năm 2015,  sửa đổi, bổ sung năm 2017.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo