Về khái niệm hội, theo quy định tại Điều 2 và Điều 4 Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về hội như sau:
1. “Điều 2. Hiệp hội
Hội quy định tại nghị định này được hiểu là tổ chức tự nguyện của công dân Việt Nam, các tổ chức có cùng ngành nghề, sở thích, giới tính, có cùng mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, phi lợi nhuận nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng. lợi ích của hội, hội viên và cộng đồng; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan…”
Về khái niệm quỹ, theo Điều 4 Nghị định 93/2019/NĐ-CP có quy định về quỹ và quỹ từ thiện được quy định như sau:
2. “Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Quỹ: Là tổ chức phi chính phủ do các cá nhân, tổ chức tự nguyện đóng góp một phần tài sản nhất định để thành lập hoặc thành lập theo di chúc, tặng, cho tài sản để thành lập quỹ, vì mục đích của tổ chức. , hoạt động theo quy định tại Điều 3 Nghị định này, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được công nhận điều lệ. ...
- Quỹ từ thiện: Là quỹ được tổ chức và quản lý nhằm mục đích giúp đỡ khắc phục sự cố do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn và các đối tượng khó khăn, yếu thế khác cần được trợ giúp. giúp ích cho xã hội, không vụ lợi…”
Như vậy, về Hiệp hội và Quỹ trong quá trình thành lập, có một số điểm chung như sau:
- Có tư cách pháp nhân và có thể có tên gọi khác theo quy định của pháp luật;
- Tên viết được bằng tiếng Việt, có thể phiên âm, dịch ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài; tên và biểu tượng của hội không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức được thành lập hợp pháp khác; không vi phạm đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục và truyền thống văn hóa dân tộc
- Có trụ sở đăng ký, con dấu, tài khoản và có thể có biểu tượng riêng
- Trụ sở chính phải đặt trên lãnh thổ Việt Nam
- Không vụ lợi, phi lợi nhuận;
Tuy nhiên, điều kiện để thành lập hội và quỹ là khác nhau nên tùy theo điều kiện và năng lực mà bạn có thể tiến hành thành lập hội hoặc quỹ. Bạn có thể tham khảo điều kiện thành lập Hội, Quỹ như sau để lựa chọn.
3.Về điều kiện thành lập Hội:
- Có mục đích hoạt động không trái pháp luật; không trùng về tên và lĩnh vực hoạt động chính với hội đã được thành lập hợp pháp trước đó trên cùng lãnh thổ.
- Có điều lệ.
- Có trụ sở.
- Có số lượng công dân, tổ chức Việt Nam đăng ký tham gia thành lập hội:
Hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh có ít nhất một trăm công dân, tổ chức ở nhiều tỉnh có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh có ít nhất năm mươi công dân, tổ chức trong tỉnh có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
Hội có phạm vi hoạt động trong huyện có ít nhất hai mươi công dân, tổ chức trong huyện có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
Hội có phạm vi hoạt động trong xã có ít nhất mười công dân, tổ chức trong xã có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
Hiệp hội của các tổ chức kinh tế có hội viên là đại diện các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt Nam, có phạm vi hoạt động cả nước có ít nhất mười một đại diện pháp nhân ở nhiều tỉnh; hiệp hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh có ít nhất năm đại diện pháp nhân trong tỉnh cùng ngành nghề hoặc cùng lĩnh vực hoạt động có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hiệp hội.
Đối với hội nghề nghiệp có tính đặc thù chuyên môn, số lượng công dân và tổ chức tự nguyện đăng ký tham gia thành lập hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
4.Về điều kiện thành lập Quỹ:
- Quỹ được tổ chức và hoạt động nhằm mục đích hỗ trợ và khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học, từ thiện, nhân đạo và các mục đích phát triển cộng đồng, không vì mục đích lợi nhuận.
- Có sáng lập viên thành lập quỹ đáp ứng điều kiện sau:
Đối với công dân Việt Nam: Có đủ năng lực hành vi dân sự không có án tích;
Đối với tổ chức của Việt Nam: Có điều lệ hoặc văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức; nghị quyết của Ban lãnh đạo tổ chức về việc tham gia thành lập quỹ; quyết định cử người đại diện của tổ chức tham gia tư cách sáng lập viên thành lập quỹ;
- Có tài sản đóng góp thành lập quỹ theo quy định của pháp luật:
Đối với quỹ do công dân, tổ chức Việt Nam thành lập phải đảm bảo tài sản đóng góp thành lập quỹ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam như sau:
a) Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 6.500.000.000 (sáu tỷ năm trăm triệu đồng);
b) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 1.300.000.000 (một tỷ ba trăm triệu đồng);
c) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 130.000.000 (một trăm ba mươi triệu đồng);
d) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 25.000.000 (hai mươi lăm triệu đồng).
Đối với trường hợp có cá nhân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam thành lập quỹ phải đảm bảo tài sản đóng góp thành lập quỹ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam như sau:
a) Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 8.700.000.000 (tám tỷ bảy trăm triệu đồng);
b) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 3.700.000.000 (ba tỷ bảy trăm triệu đồng);
c) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 1.200.000.000 (một tỷ hai trăm triệu đồng);
d) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 620.000.000 (sáu trăm hai mươi triệu đồng).
Tài sản đóng góp thành lập quỹ phải được chuyển quyền sở hữu cho quỹ trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày quỹ được cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ. Tài sản đóng góp để thành lập quỹ không bị tranh chấp hoặc thực hiện nghĩa vụ tài chính khác.
Như vậy, tùy vào điều kiện như thành phần tham gia (chỉ có cá nhân, tổ chức Việt Nam hay cả cá nhân, tổ chức nước ngoài), số người tham gia hoặc tài chính mà anh/chị có thể lựa chọn thành lập Quỹ hay Hội để phù hợp với khả năng của mình
Nội dung bài viết:
Bình luận