Thế chấp đất nhưng không thế chấp nhà trên đất có được không?
Trước hết, thế chấp là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của BLDS 2015.
Vì vậy, việc thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn ngân hàng là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên vay theo hợp đồng tín dụng/khế ước vay đã ký kết.

thế chấp đất không thế chấp nhà
Theo quy định tại Điều 325 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì quyền sử dụng đất đối với nhà ở gắn liền với thửa đất được thế chấp mà không phải thế chấp.
Pháp luật cho phép thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế chấp nhà ở trên đất trong cả trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở hoặc người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu nhà ở. Tuy nhiên, các tổ chức cho vay thường sẽ không đồng ý cho bên thế chấp chỉ thế chấp đất mà không có nhà, trừ trường hợp nhà không đủ điều kiện thế chấp, do tính phức tạp và nhiều rủi ro nếu quản lý. .
Đăng ký thế chấp trong trường hợp này cũng gồm các giấy tờ như đối với trường hợp thông thường.
Theo quy định tại Điều 27 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, bên thế chấp lập hồ sơ thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau:
Giấy đăng ký thế chấp, Mẫu 01a Biểu ban hành kèm theo Sắc lệnh 99 này (01 bản chính);
Hợp đồng thế chấp có công chứng, chứng thực (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (bản chính);
Như vậy, căn cứ vào Bộ luật Dân sự 2015, chúng tôi trả lời câu hỏi của bạn có được thế chấp đất không có tài sản thế chấp bằng đất như sau:
Được phép thế chấp quyền sử dụng đất nhưng không được thế chấp nhà ở trên đất;
Hồ sơ thế chấp tương tự như thế chấp bất động sản, đất đai;
Theo quy định có được thế chấp đất mà không thế chấp nhà trên đất không? Theo quy định có được thế chấp đất mà không thế chấp nhà trên đất không? Chỉ thế chấp đất thì có bị mất nhà không? Thực tế cho thấy, để trả lời cho câu hỏi có bị mất nhà nếu chỉ thế chấp quyền sử dụng đất hay không cần dựa vào một số căn cứ như:
Nghĩa vụ cần phải bảo đảm so với khả năng tài chính, đánh giá sơ bộ giá trị tài sản bảo đảm của bên bảo đảm;
Phương thức xử lý tài sản bảo đảm mà các bên đã ký kết;
Quá trình thương lượng, xử lý tài sản bảo đảm;
Các yếu tố khác;
Về nguyên tắc pháp lý, căn cứ Điều 325 Bộ luật Dân sự 2015, phát sinh 2 trường hợp xử lý tài sản khi đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất mà không đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất sau đây:
Xử lý tài sản thế chấp khi người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở trên đất:
Tài sản được xử lý gồm cả nhà và đất, dù nhà không được đăng ký là tài sản bảo đảm;
Nói cách khác, bên thế chấp có thể bị bán đấu giá/xử lý tài sản bảo đảm theo bản án, quyết định đã có hiệu lực của tòa án… hay, có thể bị mất cả nhà lẫn đất nếu như thuộc trường hợp phải xử lý tài sản bảo đảm;
Lúc này, muốn bảo vệ toàn vẹn được quyền sở hữu đối với tài sản của mình, bên thế chấp có thể thỏa thuận với tổ chức tín dụng về phương án xử lý như được tham gia đấu giá mua lại tài sản của mình, sử dụng tài sản khác thay thế nghĩa vụ bảo đảm, nộp tiền để tất toán khoản vay…;
Xử lý tài sản thế chấp khi người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu nhà ở trên đất:
Nếu thuộc trường hợp này, khi xử lý, chủ sở hữu nhà ở được tiếp tục sử dụng đất trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình;
Các quyền, nghĩa vụ của chủ sử dụng đất được chuyển giao từ người thế chấp sang người nhận chuyển quyền sử dụng đất;
Bên thế chấp và tổ chức tín dụng có thể thương lượng, thỏa thuận để có phương án xử lý khác, miễn sao không vi phạm pháp luật và đáp ứng nhu cầu, phù hợp với hoàn cảnh thực tế của mình;
Như vậy, thế chấp đất mà không thế chấp nhà trên đất được không là câu hỏi được chúng tôi giải đáp ở phần trên.
Theo quy định pháp luật, người sử dụng đất được quyền thế chấp đất mà không thế chấp nhà.
Tuy nhiên, khi thuộc trường hợp phải xử lý tài sản bảo đảm, bên thế chấp vẫn có thể bị xử lý cả nhà và đất.
Có thể xử lý cả nhà nếu chỉ đăng ký thế chấp đất
Có thể xử lý cả nhà nếu chỉ đăng ký thế chấp đất
Trình tự xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất như thế nào? Căn cứ quy định tại Điều 299, Điều 300, Điều 301, Điều 302, Điều 303 Bộ luật Dân sự, hợp đồng thế chấp đã được ký kết giữa hai bên, trình tự xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện như sau:
Bước 1: Tổ chức tín dụng thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm cho người thế chấp
Hình thức thông báo được thực hiện bằng văn bản và trước ít nhất là 15 ngày, tính đến ngày bắt đầu xử lý tài sản bảo đảm;
Bước 2: Giao/nhận bàn giao tài sản để xử lý
Bên thế chấp có nghĩa vụ bàn giao tài sản để tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo đảm;
Nếu bên thế chấp không bàn giao, tổ chức tín dụng được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết;
Bước 3: Xử lý tài sản bảo đảm
Nếu việc bàn giao được thực hiện như bình thường thì tài sản bảo đảm được xử lý theo cách thức đã được các bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc bán đấu giá nếu không thỏa thuận;
Trường hợp không bàn giao tài sản thế chấp hoặc có tranh chấp thì việc xử lý được giải quyết tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền;
Như vậy, bên cạnh việc giải đáp câu hỏi vướng mắc, thế chấp đất mà không thế chấp nhà trên đất được không, chúng tôi đã cung cấp cho bạn quy trình xử lý tài sản bảo đảm. Trước khi được giao tài sản thế chấp, bạn nên suy nghĩ kỹ, có phương án dự phòng cũng như tìm hiểu các quy định pháp luật để bảo vệ tốt hơn quyền lợi chính đáng của mình trước pháp luật. .
Nội dung bài viết:
Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!