Đầu tư trực tiếp nước ngoài là gì? Đặc điểm của hình thức này như thế nào? Những ưu điểm và nhược điểm mà hình thức đầu tư này mang lại cho các doanh nghiệp ra sao? Mọi thắc mắc của bạn sẽ được trả lời trong bài viết dưới đây của chúng tôi. Mời các bạn đọc bài viết :Thủ tục đăng ký thay đổi tài khoản vốn đầu tư trực tiếp
1. Ai được quyền mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp
Đối với việc người nước ngoài đầu tư thành lập công ty hoặc đầu tư theo hợp đồng BCC Khoản 1, Điều 6 Thông tư 19/2014/TT-NHNN quy định: “Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài (là người không cư trú) tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam tại 1 ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam”.
2. Người nước ngoài được sử dụng tài khoản tiền Việt Nam góp vốn trong trường hợp nào?
Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam sẽ được dùng tài khoản tiền Việt Nam để đầu tư, kinh doanh, cụ thể:
- Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 05/2014/TT-NHNN quy định: “Thông tư này không điều chỉnh đối với đối tượng nhà đầu tư nước ngoài là người cư trú là tổ chức và cá nhân nước ngoài. Các đối tượng này thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam theo quy định hiện hành về pháp luật chứng khoán và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan”. Như vậy quy định về tài khoản vốn đầu tư đã nêu ở trên không áp dụng cho người nước ngoài cư trú tại Việt Nam.
- Quy định tại Thông tư số 16/2014/TT-NHNN ngày 1/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn sử dụng tài khoản ngoại tệ, tài khoản đồng Việt Nam của người cư trú, người không cư trú tại ngân hàng được phép: Người cư trú là cá nhân nước ngoài được sử dụng tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng được phép để thực hiện giao dịch: (i) thu từ các nguồn thu hợp pháp trong nước bao gồm: Lương, thưởng, phụ cấp, mua ngoại tệ từ nguồn đồng Việt Nam hợp pháp… và (ii) chi chuyển tiền thanh toán cho các giao dịch được phép thanh toán trong nước bằng ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.
- Người cư trú là cá nhân nước ngoài được sử dụng tài khoản đồng Việt Nam để thực hiện giao dịch: (i) Thu từ các nguồn thu hợp pháp tại Việt Nam bao gồm thu nhập từ lương, thưởng và phụ cấp…; và (ii) chi cho mục đích hợp pháp khác được pháp luật Việt Nam cho phép. Điểm h, Khoản 2, Điều 4 Pháp lệnh Ngoại hối (đã được sửa đổi, bổ sung) quy định người cư trú gồm có: Người nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam với thời hạn từ 12 tháng trở lên.
>>>>> Để hiểu thêm cách mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài mời các bạn đọc thêm bài viết Mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
3. Đối tượng áp dụng quy định về tài khoản vốn đầu tư trực tiếp
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC).
- Nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi là PPP).
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
4. Đối tượng mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp
– Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập theo hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, trong đó có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông và phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
- Doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư
– Nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng BCC, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP trong trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án (sau đây gọi là nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP).
5. Thủ tục đăng ký thay đổi tài khoản vốn đầu tư trực tiếp
+ Bước 1: Nhà đầu tư gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi nhà đầu tư là tổ chức có trụ sở chính, nơi nhà đầu tư là cá nhân đăng ký thường trú.
+ Bước 2: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố xem xét hồ sơ Trường hợp cần thêm thông tin để có đủ cơ sở xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký thay đổi tài khoản và tiến độ chuyển vốn, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có văn bản yêu cầu Nhà đầu tư bổ sung tài liệu, thông tin cần thiết trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của Nhà đầu tư.
+ Bước 3: Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của Nhà đầu tư, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố gửi Nhà đầu tư văn bản xác nhận đăng ký thay đổi tài khoản, tiến độ chuyển vốn. Trường hợp từ chối xác nhận đăng ký thay đổi, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có văn bản nêu rõ lý do.
- Cách thức thực hiện:
+ Nộp trực tiếp;
+ Qua đường bưu điện.
6. Dịch vụ thay đổi Tài khoản vốn đầu tư trực tiếp của DN vốn đầu tư nước ngoài tại Công ty Luật ACC
ACC là một trong những công ty đứng đầu cả nước về dịch vụ thay đổi vốn đầu tư trực tiếp của DN vốn đầu tư nước ngoài. Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm trong việc tư vấn và hỗ trợ dịch vụ trọn gói từ khâu chuẩn bị hồ sơ đến khi trao kết quả cho Qúy khách.
Đến với ACC, Khách hàng sẽ được những lợi ích:
+ Chi phí hợp lý, nhanh chóng, gọn lẹ;
+ Tư vấn đầy đủ, cụ thể về các vấn đề liên quan;
+ Tiếp thu các trường hợp của Qúy khách, phân tích vấn đề và đưa phương án xử lý tốt nhất, giúp khách hàng có những trải nghiệm về dịch vụ tốt hơn;
+ Hỗ trợ khách các thủ tục, giấy tờ liên quan khác.
7. Câu hỏi thường gặp
Các hình thức đầu tư vào Việt Nam
Điều 21 - Luật đầu tư 2020 quy định các hình thức đầu tư, bao gồm:
- Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.
- Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
- Thực hiện dự án đầu tư.
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
- Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.
Nhà Đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần công ty tại Việt Nam?
Hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài
- Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;
- Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
- Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;
- Mua phần vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;
- Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;
Các trường hợp nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của công ty Việt Nam: Trường hợp 1: Đối với trường hợp nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua phần vốn góp, mua cổ phần dưới 51% trong doanh nghiệp tại Việt Nam, đầu tư kinh doanh các ngành nghề không có điều kiện. Trường hợp 2: Đối với trường hợp nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua phần vốn góp, mua cổ phần đầu tư kinh doanh các ngành nghề có điều kiện hoặc trường hợp nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp công ty Việt Nam dẫn tới nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 51% vốn điều lệ.
Điều kiện đầu tư áp dụng với Nhà đầu tư nước ngoài
Theo quy định tại Luật Đầu tư 2020, Nhà Đầu tư có quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh các ngành nghề mà không thuộc danh sách bị cấm như sau:
- Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này;
- Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này;
- Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;
- Kinh doanh mại dâm;
- Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;
- Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
- Kinh doanh pháo nổ;
- Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
Tuy nhiên, trong những ngành nghề không bị cấm thì nhà đầu tư nước ngoài sẽ chưa được phép tiếp cận thị trường hoặc bị hạn chế tiếp cận thị trường đối với một số ngành nghề nhất định.
Nội dung bài viết:
Bình luận