Thành viên ban kiểm soát không chuyên trách là gì

1. Công ty cổ phần có được đồng thời làm Trưởng ban kiểm soát không? 

 Thưa luật sư, Công ty tôi là công ty cổ phần có 52% vốn nhà nước. Trước đây Trưởng BKS là  nhân viên  phòng kế toán của công ty. Tôi muốn hỏi chủ tịch ban kiểm soát có được đồng thời làm kế toán trong công ty không? Hoặc có thể làm việc đồng thời với tư cách là nhân viên ở các bộ phận khác không? Hay bắt buộc phải làm toàn thời gian trong công ty? Xin cảm ơn luật sư! 

 

 Luật sư trả lời: 

 

 Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi  đến Dịch vụ tư vấn pháp luật của CÔNG TY LUẬT ACC,  vấn đề của bạn chúng tôi xin được giải đáp như sau: 

 

 Theo  thông tin bạn cung cấp, công ty  bạn là công ty cổ phần, trong đó Nhà nước sở hữu 53%  vốn cổ phần, căn cứ Điều 163 Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định về ban kiểm soát như sau: 

 

  1. Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 thành viên, nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 05 năm và  có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. 
  2. Các kiểm soát viên bầu một người trong số họ làm Trưởng ban kiểm soát theo nguyên tắc đa số. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có quá nửa số thành viên thường trú tại Việt Nam. Chủ tịch ban kiểm soát phải là kế toán viên hoặc kiểm toán viên chuyên nghiệp và phải làm việc toàn thời gian trong công ty, trừ khi điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn khác cao hơn. 
  3. Trường hợp Kiểm soát viên đồng thời hết nhiệm kỳ mà chưa bầu được Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới  thì  Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình cho đến khi bầu được Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới. . 

 Mục 164 của Đạo luật công ty 2014 đưa ra các Tiêu chuẩn và Yêu cầu đối với Thanh tra viên, trong đó lưu ý các điều khoản của khoản 2 của mục này, cụ thể là: 

 

 

 “Điều 164. Tiêu chuẩn, điều kiện của kiểm soát viên 

 

  1. Kiểm soát viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau: 

 

  1. a) Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự  và không thuộc các trường hợp bị cấm thành lập, quản lý doanh nghiệp theo quy định của luật này; 

 

  1. b) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cán bộ, công chức khác; 

 

  1. c) Không được giữ  chức vụ quản lý công ty; không cần phải là cổ đông hoặc nhân viên của công ty, trừ khi được quy định khác trong các điều khoản của hiệp hội; 

 

  1. d) Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định  của pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty. 
  2. Kiểm soát viên của công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc công ty do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn cổ phần phải là kiểm toán viên hoặc kế toán viên theo luật định. 

 

 Theo  quy định trên, do tính chất, quyền hạn của BKS nên Trưởng BKS phải là kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp và phải làm việc chuyên trách tại công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. tiêu chuẩn  cao hơn (điều kiện và tiêu chuẩn  kiểm toán viên nêu trên). Như vậy, trưởng ban kiểm soát  phải là kế toán viên hoặc  kiểm toán viên trừ trường hợp điều lệ công ty  có quy định khác. Nếu bạn là Kế toán viên, Chủ tịch Ban kiểm soát có thể làm việc trong phòng kế toán của công ty bạn. Ngoài ra, nếu bạn không phải là kế toán, kiểm toán viên mà hoạt động ở lĩnh vực khác thì không được làm Trưởng Ban kiểm soát.  

  2. Quy định về Trưởng ban kiểm soát chuyên trách tại công ty cổ phần?

 Luật Minh Khuê xin kính chào quý khách. Tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Công ty chúng tôi là công ty cổ phần  do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn cổ phần. Theo Luật Doanh nghiệp số 68/2014, thành viên ban kiểm soát có thể vừa là chủ tịch ban kiểm soát vừa là kế toán trưởng phòng kế toán không? Chúng tôi hi vọng được phản hồi từ bạn sớm.  

 Trả lời. 

  Căn cứ  Điều 164 Luật Doanh nghiệp 2014, tiêu chuẩn, yêu cầu đối với Kiểm soát viên như sau: 

 

 “Điều 164. Tiêu chuẩn, điều kiện của kiểm soát viên 

 

  1. Kiểm soát viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau: 

 

  1. a) Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự  và không thuộc các trường hợp bị cấm thành lập, quản lý doanh nghiệp theo quy định của luật này; 

 

  1. b) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cán bộ, công chức khác; 

 

  1. c) Không được giữ  chức vụ quản lý công ty; không cần phải là cổ đông hoặc nhân viên của công ty, trừ khi được quy định khác trong các điều khoản của hiệp hội; 

 

  1. d) Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định  của pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty. 
  2. Kiểm toán viên của công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán, công ty do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn cổ phần phải là kiểm toán viên hoặc kế toán viên." 

 

 Như vậy trước hết để trở thành Kiểm soát viên quản lý của công ty thì bạn phải đáp ứng các điều kiện theo quy định trên. Nhưng nếu công ty do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì trước tiên anh ta phải là kiểm toán viên hoặc kế toán  của công ty, sau đó anh ta sẽ được công ty bổ nhiệm. Sau khi chỉ định kiểm toán viên, kiểm toán viên đó có thể làm việc trong phòng kế toán của công ty bạn hoặc làm việc trong phòng kiểm toán nội bộ của công ty bạn (nếu có). Nếu điều lệ công ty có tiêu chuẩn cao hơn thì thực hiện theo điều lệ.  Mọi vướng mắc bạn vui lòng liên hệ trực tiếp tới dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến qua Tổng đài tư vấn 24/7: 1900.6162 hoặc gửi qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.  

 3. Vai trò của ban kiểm soát trong công ty cổ phần 

 Hiện đang là mùa cao điểm tổ chức Đại hội đồng cổ đông thường niên của các Công ty Cổ phần (CTCP). Tuy nhiên, qua tham dự một số ĐHCĐ trong thời gian qua, có thể  thấy ban kiểm soát của các công ty này dường như chưa thực hiện hết vai trò bảo vệ nhà đầu tư và giám sát hoạt động của hội đồng quản trị (THT). và Hội đồng quản trị (CA). 

 Trong phạm vi bài viết này, tác giả chỉ đề cập đến một số khía cạnh hoạt động của ban kiểm soát trong CTCP hoạt động theo Luật Doanh nghiệp  2005.

 

trưởng ban kiểm soát có được kiêm nhiệm

Trưởng ban kiểm soát có được kiêm nhiệm

 

 3.1 Vai trò của ban giám sát theo luật định 

 Nếu tạm coi CTCP là một “nhà nước” thu nhỏ thì ĐHĐCĐ đóng vai trò là cơ quan lập pháp - nơi quyết định phương hướng phát triển và các vấn đề quan trọng  khác của công ty; Hội đồng quản trị và Ban giám đốc được coi là cơ quan điều hành - nơi điều hành các hoạt động kinh doanh hàng ngày; còn BKS đóng vai trò là cơ quan tài phán - có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát hoạt động của HĐQT và Ban Giám đốc. 

 Sự so sánh này  giúp chúng ta dễ hình dung về vai trò của BKS so với các bộ phận khác của CTCP, đặc biệt là  vai trò “ràng buộc và cân bằng” đối  với HĐQT và Ban Tổng giám đốc. 

 Có  nhiều nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của Ban kiểm soát, trong đó  hai nguyên nhân chủ yếu là (i) sự phức tạp trong quy trình quản lý của công ty và mối quan hệ giữa các cổ đông; và (ii) sự tách biệt giữa chủ sở hữu và người điều hành trực tiếp CTCP. 

  Khi quy mô  CTCP nhỏ, số lượng cổ đông ít, nhìn chung không có sự tách biệt giữa chủ sở hữu và người điều hành trực tiếp, mà  cổ đông thường đồng thời là người quản lý công ty, tức là đại hội đồng cổ đông. của cổ đông sẽ đồng thời là thành viên hội đồng quản trị. 

 Tuy nhiên, khi quy mô công ty lớn hơn, số lượng cổ đông lớn hơn, việc điều hành và quản lý công ty trở nên phức tạp, do đó, cần phải có một đội ngũ quản lý chuyên nghiệp. Từ đó, người trực tiếp điều hành doanh nghiệp có thể không đồng thời là chủ sở hữu doanh nghiệp. 

 Mối quan tâm của các cổ đông - những người chủ sở hữu thực sự của công ty - về việc quản lý công ty của hội đồng quản trị và ban giám đốc là  mối quan tâm chính đáng và có cơ sở. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc thành lập Ban kiểm soát. Theo quy định tại Điều 95 Luật Công ty hiện hành, ban kiểm soát được thành lập khi công ty có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc một cổ đông là tổ chức nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần của công ty. 

 

  Với  chức năng được quy định trong luật công ty và điều lệ  công ty, ban kiểm soát giám sát hội đồng quản trị, ban tổng giám đốc (giám đốc hoặc tổng giám đốc) trong việc quản lý, điều hành công ty thông qua việc xác minh tính hợp lý, hợp pháp,  trung thực và sự thận trọng trong công tác quản lý, điều hành  kinh doanh, trong công tác tổ chức công tác kế toán, thống kê, thông tin tài chính cũng như trong việc đánh giá các báo cáo hoạt động, tài khoản, báo cáo định kỳ hàng năm và 6 tháng của công ty đánh giá công tác quản lý của hội đồng quản trị. Như trên đã nói, với chức năng là một “cơ quan tư pháp” trong một “nhà nước thu nhỏ”, để có thể giám sát hội đồng quản trị và hội đồng quản trị, ban giám sát phải độc lập. Sự độc lập này cần được phản ánh trong hiến pháp và hoạt động của ban giám sát. Thông qua việc thực hiện chức năng của mình, BKS  đảm bảo  các quyết định của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc tuân thủ đúng pháp luật,  nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và bảo vệ quyền lợi  của các cổ đông. Sứ mệnh bảo vệ cổ đông và nhà đầu tư là nguồn gốc ra đời, tồn tại và hoạt động của Ban kiểm soát. 

 3.2 Thực trạng hoạt động của Ban kiểm soát 

 Tuy nhiên, thực tế cho thấy, BKS chưa thực hiện hết vai trò bảo vệ cổ đông và nhà đầu tư. Vì vậy, rủi ro mà nhà đầu tư và cổ đông phải gánh chịu từ sự “kém cỏi” của Ban kiểm soát là rất quan trọng. 

 Khi đọc các báo cáo của BKS tại các cuộc họp ĐHĐCĐ, cổ đông thường có cảm giác  các báo cáo này chỉ là bản sao của các báo cáo của Hội đồng quản trị và Ban điều hành. Nội dung phần lớn là “khen ngợi” hội đồng quản trị và hội đồng quản trị, rất ít thông tin hữu ích cho cổ đông. Trong một số trường hợp, những điểm cần đưa vào báo cáo của Ban kiểm soát đã được thống nhất trước đó với Hội đồng quản trị và Ban điều hành trong cuộc họp “chuẩn bị” trước đó. Như vậy, trong cuộc họp, vai trò của ban kiểm soát chỉ là ngồi trên bàn họp. Trong quá khứ, đã có nhiều sai phạm của hội đồng quản trị hay ban giám đốc ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi  của cổ đông, nhưng chưa có tiếng nói cảnh báo nào từ ban kiểm soát cho đến khi sự việc được phát hiện. Với tư cách là chủ sở hữu công ty và là người bầu ra Ban kiểm soát, chắc chắn cổ đông có lý do để không hài lòng với vai trò và chức năng của Ban kiểm soát. 

 Hơn nữa, mặc dù  quy định pháp luật đã trao cho BKS quyền  triệu tập  ĐHĐCĐ khi HĐQT không triệu tập họp hoặc  vi phạm nghĩa vụ quản lý (1), nhưng trên thực tế, BKS không thực sự triệu tập ĐHĐCĐ như thế nào? cuộc họp? nắm giữ sức mạnh đó?! 

 

 Có  nhiều nguyên nhân dẫn đến vai trò “ảo” của BKS. BQT và Ban quản lý thường không thích có Ban kiểm soát vì nếu có thì BQT và BQT sẽ không thể quyết định theo kiểu “biết đầu ai đứng đầu” mà phải không các bạn. luôn cảnh giác với ban giám sát “tố cáo”. Do đó, hội đồng quản trị và hội đồng quản trị luôn tìm mọi cách để trốn tránh  sự kiểm soát này. Đây chính là nguyên nhân khiến hoạt động của Ban kiểm soát chưa hiệu quả. 

 Thành lập Ban kiểm soát để bảo vệ quyền lợi của mình nhưng đôi khi chính cổ đông cũng chưa hiểu hết vai trò của mình. Đại hội đồng cổ đông chỉ họp một hoặc hai lần trong  năm và mỗi cuộc họp thường diễn ra trong một ngày. Như vậy, trong một số trường hợp nhất định, do không có thời gian, ĐHĐCĐ chỉ có thời gian để bầu  BKS, và trao quyền cho Chủ tịch HĐQT ban hành quy chế hoạt động của BKS! Với quyền hạn này, lẽ đương nhiên là Chủ tịch HĐQT phải hạn chế hết mức có thể quyền hạn của BKS để có thể nới rộng quyền của mình. Ở một số công ty, cổ đông thậm chí còn thông qua việc hội đồng quản trị bổ nhiệm thành viên ban kiểm soát, và đương nhiên hội đồng quản trị sẽ chỉ định “người trong cuộc” để gia tăng  quyền lực. Ngoài ra, ở một số công ty, Hội đồng quản trị và Ban điều hành đôi khi không biết rõ vai trò của Ban kiểm soát, coi Ban kiểm soát chỉ là công việc phục vụ của công ty, thậm chí Ban kiểm soát còn không rõ vai trò của mình. và quyền hạn. Do đó, sự tồn tại của Ban kiểm soát thường mang  tính hình thức cao. 

 Theo quy định của pháp luật, thành viên BKS không được kiêm nhiệm các chức vụ quản lý công ty. Tức là thành viên ban kiểm soát sẽ chỉ là một nhân viên bình thường,  nhân viên cấp thấp trong công ty. Ở vai trò kiểm soát viên, họ phải độc lập với hội đồng quản trị và ban giám đốc, còn ở vai trò nhân viên, họ chịu sự chỉ đạo của hội đồng quản trị và ban giám đốc. Một câu hỏi đơn giản đặt ra là trong tình huống này, BKS có thể giám sát độc lập  hoạt động của công ty hay không? Chính sự mâu thuẫn giữa hai vai trò này đã khiến cả hai thành viên BKS  chịu  áp lực lớn và nhìn chung, họ sẽ chọn  vai trò nhân viên vì  hàng tháng  vẫn phải đi nhận  lương của công ty. 

 

 Bên cạnh tâm lý “làm hòa” của các thành viên ban kiểm soát, nhiều trường hợp các thành viên ban kiểm soát còn thông đồng với hội đồng quản trị và ban giám đốc để thu lợi bất chính. Vai trò của ban kiểm soát chưa được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, văn bản của ban kiểm soát về  kiểm tra, giám sát chỉ có giá trị cảnh cáo. Ngay cả khi ghi nhận có hành vi vi phạm nghĩa vụ quản lý công ty của Hội đồng quản trị hoặc Ban điều hành, BKS chỉ có quyền yêu cầu những người có liên quan chấm dứt hành vi vi phạm và tìm giải pháp khắc phục hậu quả. BKS không có quyền sa thải nhân viên nếu họ vi phạm. Ở Việt Nam,  cơ quan nhà nước hay bên thứ ba chỉ quan tâm đến việc ai là người  đại diện theo pháp luật của công ty chứ không quan tâm ai là thành viên hay trưởng ban kiểm soát của công ty. 

 Các báo cáo của Ban kiểm soát được trình bày chung trước Đại hội đồng cổ đông tại mỗi cuộc họp. Thời gian hoãn giữa các cuộc họp  quá lâu nên báo cáo của Ban kiểm soát không còn phù hợp. Hơn nữa, theo quy định hiện hành về chế độ kế toán, các báo cáo hàng năm  CTCP phải nộp cho cơ quan thuế chỉ bao gồm bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả  kinh doanh; báo cáo lưu chuyển tiền tệ và  thuyết minh báo cáo tài chính (2).  Trong quy định về công bố thông tin của doanh nghiệp đại chúng, nội dung công bố thông tin trên báo cáo tài chính năm cũng chỉ bao gồm các văn bản trên (3).  

 Như vậy, báo cáo của ban kiểm soát không phải là tài liệu bắt buộc phải nộp cho cơ quan quản lý hoặc phải công bố thông tin theo quy định. Như đã đề cập ở trên, Báo cáo của Ban kiểm soát là  tài liệu quan trọng, giúp nhà đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có được cái nhìn đầy đủ về công ty dưới góc độ mà  báo cáo tài chính không  đến. Thông tin trong báo cáo của Ban kiểm soát cũng quan trọng như báo cáo tài chính. Vì vậy, cần  xem xét việc yêu cầu các công ty cổ phần, đặc biệt là công ty đại chúng, phải công bố báo cáo của ban kiểm soát cùng với báo cáo tài chính.  Nếu mọi quyền lực trong CTCP  tập trung vào HĐQT và ban giám đốc thì không ai dám khẳng định mình không lạm quyền và khi đó cổ đông sẽ không được bảo vệ. Ban kiểm soát là một cơ chế thích hợp để  bảo vệ cổ đông. Để làm được điều này, hoạt động của BKS phải được quy định bởi hành lang pháp lý rõ ràng hơn và bản thân các cổ đông phải hiểu  và sử dụng vai trò của BKS một cách thông minh và phù hợp. Ngoài ra, khi đã được các cổ đông tin tưởng và giao phó quyền lực thì BKS phải có đủ  năng lực và dũng khí để thực hiện chức năng của mình, các báo cáo của BKS phải thể hiện  tính độc lập và trung thực. Chỉ bằng cách này, quyền lợi của các cổ đông mới được bảo vệ và công ty tránh được những thiệt hại do sự sụp đổ của  CTCP.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo