Thanh toán sau khi trừ chiết khấu như thế nào? [2024]

Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm cho người mua theo thỏa thuận của 2 bên. Kế toán phải hạch toán như thế nào. Kế toán trưởng phụ trách lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại trung tâm Lê Ánh xin gửi đến bạn đọc cách hạch toán tài khoản chiết khấu tại đây nhé.

Chiết Khấu Thanh Toán Là Gì? Cách Hạch Toán Chiết Khấu Thanh Toán

Thanh toán sau khi trừ chiết khấu như thế nào?

1. Chiết khấu thanh toán 

Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm cho người mua theo thỏa thuận của 2 bên. Kế toán phải hạch toán như thế nào. Kế toán trưởng phụ trách lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại trung tâm Lê Ánh xin gửi đến bạn đọc cách hạch toán tài khoản chiết khấu tại đây nhé.

Thông thường khoản chiết khấu thanh toán là tiền người bán giảm giá cho người mua thanh toán trước theo hợp đồng. Khoản tiền này.

Bộ tài chính ban hành công văn số 2785/TCT-CS ban hành ngày 23/7/2014 sửa đổi những TT mới của TT 78/2014/TT-BTC về thuế TNDN quy định về các trường hợp tính chiết khấu thanh toán trong 2 trường hợp chiết khấu cho khách hàng và đơn vị được hưởng chiết khấu như thế nào.

Theo quy định của Bộ tài chính thì khoản chiết khấu thanh toán là số tiền không liên quan hàng hóa mà chỉ liên quan đến thỏa thuận giữa người bán và người mua nên không ghi giảm giá trị hàng hóa và tăng giá vốn hàng bán được.

Như vậy các khoản chiết khấu thanh toán sẽ không ghi giảm trên hóa đơn. Quy định khoản chiết khấu này tương đương với chi phí lãi vay và thu nhập tài chính áp dụng với lãi xuất đi vay nên cân nhắc khi tính vào chi phí bán hàng.

2Chiết khấu thanh toán có phải xuất hóa đơn không?

Chiết khấu thanh toán không phải xuất hóa đơn. Mà chỉ cần lập chứng từ thu chi hoặc chứng từ khấu trừ vào khoản thanh toán của hai bên. Do đây là một khoản chi phí tài chính người bán chấp nhận chi cho người mua. Người bán sẽ lập phiếu chi, người mua lập phiếu thu để trả và nhận khoản chiết khấu thanh toán.

3. Khoản chiết khấu thanh toán được tính vào chi phí để tính thuế TNDN, TNCN như thế nào?

– Khoản chiết khấu thanh toán tính thuế TNDN

Đối với bên bán là bên chi tiền chiết khấu thanh toán: Khoản chi sẽ được khấu trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp nếu có hợp đồng mua bán thể hiện rõ điều kiện và phương thức chiết khấu thanh toán.

Đối với bên mua là bên được hưởng chiết khấu thanh toán: Được tính là khoản thu nhập khác phải hạch toán để nộp thuế TNDN Theo quy định tại Khoản 15 Điều 17 Thông tư 78/2014/TT-BTC

 Khoản chiết khấu thanh toán tính thuế GTGT

Chiết khấu thanh toán không phải kê khai để nộp thuế GTGT do đây là một hoạt động tài chính chứ không phải hoạt động mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ.

– Khoản chiết khấu thanh toán tính thuế TNCN

+ Đối với khách hàng là cá nhân kinh doanh: Doanh nghiệp tiến hành kê khai và nộp thuế thay cho cá nhân. Với mức thuế suất 1%. Theo Công văn 1162/TCT-TNCN ngày 21/03/2016.

+ Đối với khách hàng là người tiêu dùng: Được miễn khấu trừ thuế TNCN. Theo Công văn 3569/TCT­TNCN ngày 10/08/2016.

4. Cách hạch toán chiết khấu thanh toán năm 2022?

  • Tại bên nhận chiết khấu thanh toán:

Bên nhận chiết khấu thanh toán lập chứng từ thu hoặc chứng từ khấu trừ công nợ, căn cứ vào chứng từ, ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (nếu giảm trừ công nợ)

Nợ các TK 111, 112: Nếu nhận tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng

Có TK 515 –  Doanh thu hoạt động tài chính: Tổng chiết khấu thanh toán được hưởng

Ví dụ: Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Apolo bán một lô hàng cho công ty Daisy với tổng giá thanh toán là 100.000.000đ. Công ty Daisy đã thanh toán cho công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Apolo đúng hạn theo hợp đồng và được hưởng chiết khấu thanh toán là 1 % trên tổng giá trị thanh toán. Khoản chiết khấu thanh toán này đã được công ty Apolo chuyển khoản cho công ty Daisy

Với số liệu trên, kế toán sẽ hạch toán khoản chiết khấu thanh toán như sau:

– Tại công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Apolo (bên chiết khấu), kế toán ghi:

Nợ TK 635 : 1 % x 100.000.000đ = 1.000.000 đ

Có TK 112 : 1% x 100.000.000đ  = 1.000.000 đ

– Tại công ty Daisy (bên nhận chiết khấu), kế toán ghi:

Nợ TK 112 : 1% x 100.000.000đ  = 1.000.000 đ

Có TK 515: 1% x 100.000.000đ = 1.000.000 đ.

  • Tại bên chiết khấu thanh toán:

Bên chiết khấu thanh toán lập chứng từ chi hoặc chứng từ khấu trừ công nợ, căn cứ vào chứng từ, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính: Tổng chiết khấu thanh toán phải trả

Có TK 131  – Phải thu của khách hàng (nếu bù trừ luôn vào khoản phải thu)

Có các TK 111, 112: Nếu trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo