Các hình thức thanh toán quốc tế trong ngân hàng


Khi xác lập các điều khoản thanh toán, thể hiện trong hợp đồng mua bán ngoại thương, các bên luôn mong muốn thỏa thuận một phương thức thanh toán quốc tế có lợi nhất cho các bên.

Ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán tiền giao dịch chứng khoán phải đáp  ứng điều kiện gì? - Tạp chí Tài chính

Để làm được điều này, các bên phải hiểu rõ các điều khoản thanh toán quốc tế và khi đàm phán, vận dụng các điều khoản này, đồng thời thống nhất khi bày tỏ quan điểm và lợi ích mà phương thức thanh toán này mang lại.
Trong bài viết này, XNK Lê Ánh sẽ giới thiệu đến bạn các phương thức thanh toán quốc tế qua ngân hàng hiện nay nhằm đảm bảo tốt nhất quyền lợi của bạn trong hoạt động thương mại quốc tế. 
Phương thức thanh toán ngân hàng quốc tế
Các hình thức thanh toán quốc tế qua ngân hàng hiện nay bao gồm:

Phương thức 1: Phương thức chiết khấu.

1. Khái niệm:

Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó khách hàng (người trả tiền, người mua, người nhập khẩu...) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng (người bán, người xuất khẩu, người cung ứng dịch vụ...) tại một địa điểm nhất định.
Ngân hàng chuyển tiền phải thông qua đại lý của mình tại nước người hưởng lợi để thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền.
Trong phương thức chuyển tiền có các bên liên quan:

• Người nộp tiền hoặc người chuyển tiền là người ủy quyền cho ngân hàng chuyển tiền thay mình. • Ngân hàng nhận ủy nhiệm chi chuyển tiền là ngân hàng ở nước người gửi hoặc ở nước người gửi (còn gọi là ngân hàng của người gửi).
• Ngân hàng đại lý của ngân hàng phát hành nói chung là ngân hàng của nước người hưởng lợi.
• Người thụ hưởng là chủ nợ hoặc người bán, hoặc người.
2. Hình thức chuyển tiền:

Việc chuyển tiền có thể được thực hiện theo các cách sau:

• Hình thức chuyển tiền bằng điện (được gọi là Chuyển tiền bằng điện - Telegraphic Transfers - | T/T): Ngân hàng thực hiện chuyển tiền chỉ thị cho một ngân hàng đại lý ở nước ngoài thanh toán cho người nhận. • Hình thức qua bưu điện (gọi là Chuyển phát nhanh - MT): Ngân hàng thực hiện chuyển tiền viết thư (có thể là Ủy nhiệm chi hoặc Giấy báo có của Avis) yêu cầu ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người nhận.
TT nhanh hơn MT nhưng chi phí chuyển tiền cao hơn nhiều nên khi sử dụng các nhà xuất nhập khẩu cần cẩn trọng. Lưu ý: Cần phân biệt giữa TT và TTR (xem phần các loại LC).
3. Quy trình nghiệp vụ:

Xét về khung thời gian chuyển tiền có:

❖ Chuyển tiền trả sau. ❖ Chuyển tiền tức thì.
❖ Chuyển tiền trả trước.
Trong đó chuyển tiền trả sau được áp dụng nhiều nhất. Quy trình chuyển tiền trả sau như sau:

MỘT. Sau khi hợp đồng ngoại thương được ký kết, nhà xuất khẩu cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ (hóa đơn, vận đơn và các chứng từ liên quan) cho nhà nhập khẩu. b. Vào thời hạn được chỉ định, nhà nhập khẩu gửi lệnh ký gửi đến ngân hàng phục vụ anh ta. Cần ghi rõ ràng, dễ hiểu những nội dung chính sau:

➢ Tên, địa chỉ người yêu cầu chuyển tiền.
➢ Số tài khoản, ngân hàng mở tài khoản.
➢ Số tiền chuyển. ➢ Tên và địa chỉ của người thụ hưởng. Số tài khoản. Ngân hàng dịch vụ.
➢ Lý do thanh toán.
➢ Đính kèm các giấy tờ liên quan như giấy phép nhập khẩu, hợp đồng ngoại thương, tờ khai hải quan... so với Sau khi xác minh, nếu hợp lệ và nhà nhập khẩu có khả năng thanh toán, ngân hàng sẽ trích nợ tài khoản của nhà nhập khẩu để chuyển tiền, gửi giấy báo nợ và giấy báo nộp tiền cho nhà nhập khẩu.
d. Ngân hàng chuyển tiền chỉ thị (bằng thư hoặc điện tín) ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài chuyển tiền cho người xuất khẩu.
đ. Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người xuất khẩu (trực tiếp hoặc gián tiếp qua ngân hàng khác) và gửi giấy báo có cho người xuất khẩu.

Phương thức 2: Giao chứng từ thanh toán (CASH AGAINST DOCUMENTS - CAD)

Trong kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt Nam trước đây chỉ sử dụng 3 phương thức là tín dụng chứng từ, nhờ thu và nhờ thu, từ những năm 1990 một số ngân hàng ở nước ta bắt đầu áp dụng phương thức CAD. Phương thức thanh toán quốc tế này rất có lợi cho nhà xuất khẩu, giúp họ thanh toán nhanh chóng và an toàn.
1. Khái niệm:

CAD (cash chống chứng từ) là hình thức thanh toán trong đó nhà nhập khẩu nhờ ngân hàng mở tài khoản ủy thác để thuận tiện cho việc thanh toán cho nhà xuất khẩu, khi nhà xuất khẩu nộp đủ các chứng từ theo yêu cầu. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, người xuất khẩu sẽ xuất trình bộ chứng từ cho người gửi hàng để nhận tiền.
2. Quy trình nghiệp vụ:

MỘT. Sau khi ký kết hợp đồng ngoại thương với nhà xuất khẩu (trong đó quy định phương thức thanh toán là CAD), nhà nhập khẩu phải đến ngân hàng của mình để yêu cầu dịch vụ CAD.
Để thực hiện điều này, nhà nhập khẩu và ngân hàng sẽ thỏa thuận và ký kết một biên bản ghi nhớ (bản ghi nhớ), bao gồm các nội dung sau:

▪ Phương tiện thanh toán: CAD. ▪ Số tiền ký quỹ (Pledged Amount) có giá trị bằng 100% giao dịch.
▪ Giấy tờ cần thiết.
▪ Phí dịch vụ (Hoa hồng).

Tại ngân hàng BFCE TP.HCM. Hoa hồng Hồ Chí Minh là 0,25% giá trị giao dịch và thông thường nhà xuất khẩu phải chịu khoản hoa hồng này. Sau khi nhà nhập khẩu đã chuyển đủ số tiền đặt cọc, một tài khoản ủy thác sẽ được mở để ghi nhận số tiền đặt cọc, đồng thời Ngân hàng cũng sẽ thông báo cho nhà xuất khẩu về hoạt động của tài khoản ủy thác. b. Sau khi kiểm tra các điều kiện của tài khoản ủy thác, nếu được chấp nhận, người xuất khẩu giao hàng cho người vận chuyển để giao đến địa điểm mà người nhập khẩu yêu cầu,

so với Người xuất khẩu sau khi giao hàng xuất trình cho Ngân hàng các chứng từ theo yêu cầu của Biên bản ghi nhớ.
d. Ngân hàng xác minh các chứng từ theo yêu cầu của Bản ghi nhớ, nếu thấy phù hợp, chỉ ghi có Nhà xuất khẩu và chỉ ghi nợ vào tài khoản Ủy thác của Nhà nhập khẩu, sau khi đã thu phí dịch vụ ngân hàng như được nêu trong Bản ghi nhớ. đ. Ngân hàng trao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu.

Phương thức 3: Phương thức tín dụng chứng từ (DOCUMENTARY CREDITS)

1. Khái niệm:

Phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ là một thỏa thuận mà Ngân hàng (Ngân hàng phát hành) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu) cam kết thanh toán một số tiền nhất định cho bên thứ ba (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do bên thứ ba ký phát trong hạn mức số tiền này, khi bên thứ ba này xuất trình chứng từ thanh toán cho Ngân hàng theo quy định của thư tín dụng.
Như vậy, các bên tham gia thanh toán trong phương thức tín dụng chứng từ ngoại thương bao gồm:

• Người xin cấp tín dụng: là người nhập khẩu hàng hóa, người mua hàng. • Ngân hàng mở hay ngân hàng mở đầu: là ngân hàng đại diện cho nhà nhập khẩu, cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu. Là ngân hàng thường do các bên xuất nhập khẩu lựa chọn và được quy định trong hợp đồng, nếu không có quy định trước thì bên nhập khẩu có quyền lựa chọn. Các quyền và nghĩa vụ chính của ngân hàng này là:

MỘT. Căn cứ vào yêu cầu của người nhập khẩu mở thư tín dụng và tìm cách thông báo nội dung thư tín dụng với việc gửi bản gốc thư tín dụng cho người xuất khẩu. Thông thường, việc thông báo và cấp thư tín dụng cho người xuất khẩu phải được thực hiện thông qua ngân hàng đại lý của ngân hàng mở thư tín dụng tại nước người xuất khẩu, không loại trừ trường hợp ngân hàng này gửi trực tiếp bản gốc thư tín dụng cho người xuất khẩu. b. Sửa đổi, bổ sung yêu cầu của người xin mở thư tín dụng và người xuất khẩu đối với thư tín dụng được mở với sự đồng ý của họ.
so với Kiểm tra bộ chứng từ thanh toán do nhà xuất khẩu gửi đến, nếu thấy bộ chứng từ phù hợp với quy định của thư tín dụng và không mâu thuẫn thì thanh toán cho nhà xuất khẩu và đòi lại nhà nhập khẩu, nếu không thì từ chối thanh toán. Khi kiểm tra bộ chứng từ thanh toán do người xuất khẩu gửi đến, Ngân hàng chỉ có trách nhiệm kiểm tra hình thức bên ngoài của bộ chứng từ xem có phù hợp với thư tín dụng hay không, chứ không có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý của bộ chứng từ, tính xác thực của bộ chứng từ... Mọi tranh chấp về bản chất nội bộ của chứng từ phải do người nhập khẩu và người xuất khẩu giải quyết.
d. Ngân hàng được miễn trừ mọi trách nhiệm trong trường hợp bất khả kháng như: chiến tranh, đình công, bạo loạn, lũ lụt, hỏa hoạn, động đất, v.v. Nếu thư tín dụng hết hạn trong thời gian đó, Ngân hàng cũng không chịu trách nhiệm thanh toán các chứng từ được gửi trong trường hợp này, trừ khi có quy định khác.
đ. Đối với tất cả các hậu quả phát sinh do lỗi của mình, Ngân hàng mở thư tín | người dùng chịu trách nhiệm. Ngân hàng được hưởng phí thủ tục mở thư tín dụng từ 0,125% đến 0,5% trị giá thư tín dụng (tuỳ theo ngân hàng).
Người thụ hưởng là người xuất khẩu hàng hóa, người bán hoặc bất kỳ người nào khác do người xuất khẩu chỉ định. Ngân hàng thông báo: thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng mở thư tín dụng tại nước xuất khẩu.
Các quyền và nghĩa vụ chính của Ngân hàng này là:

• Khi nhận được thư báo tín dụng của ngân hàng mở thư tín dụng, ngân hàng này sẽ chuyển bằng văn bản toàn bộ nội dung của thư tín dụng đã nhận cho người xuất khẩu. • Ngân hàng tư vấn chỉ chịu trách nhiệm truyền tải nguyên văn bức điện chứ không chịu trách nhiệm dịch thuật và giải thích các từ chuyên môn và tiếng địa phương. Nếu Ngân hàng không thông báo các tin nhắn đã nhận, Ngân hàng sẽ phải chịu trách nhiệm.
Vì vậy, ở cuối thư bao giờ cũng có câu: “Xin lưu ý rằng chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất kỳ sai sót hay thiếu sót nào trong quá trình truyền và dịch bức điện tín”. Đó là: “Chúng tôi không chịu trách nhiệm về những sai sót hoặc thiếu sót trong việc truyền và dịch bức điện này”.
• Khi nhận được bộ chứng từ thanh toán của người xuất khẩu, Ngân hàng phải chuyển ngay các chứng từ này còn nguyên vẹn cho Ngân hàng mở thư tín dụng. Ngân hàng không chịu trách nhiệm về hậu quả do chậm trễ hoặc thất lạc chứng từ khi chuyển đến Ngân hàng trong thời gian mở thư tín dụng, với điều kiện Ngân hàng chứng minh được rằng mình đã gửi chứng từ nguyên vẹn và đúng hạn qua đường bưu điện.
Ngoài ra còn có thể có các ngân hàng khác tham gia phương thức thanh toán này như:

Ngân hàng xác nhận: Là ngân hàng xác nhận, sẽ cùng mở thư tín dụng để bảo lãnh thanh toán cho người xuất khẩu trong trường hợp ngân hàng mở thư tín dụng không có khả năng thanh toán.
Ngân hàng xác nhận có thể là ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng khác do nhà xuất khẩu yêu cầu. Thường là một ngân hàng lớn có uy tín trên thị trường vốn và tín dụng quốc tế.
Ngân hàng trả tiền: có thể là ngân hàng phát hành hoặc có thể là một ngân hàng khác do ngân hàng mở chỉ định để trả tiền cho người xuất khẩu hoặc chiết khấu hối phiếu thay cho họ. Nếu ngân hàng chịu trách nhiệm chiết khấu hối phiếu thì được gọi là ngân hàng thương lượng. Nếu địa điểm thanh toán được chỉ định tại quốc gia của người xuất khẩu, ngân hàng thanh toán thường là ngân hàng thông báo. Trách nhiệm của Ngân hàng trả tiền cũng giống như trách nhiệm của Ngân hàng mở L/C khi nhận được bộ chứng từ do người xuất khẩu gửi đến.
2. Quy trình nghiệp vụ:

Quy trình của phương thức tín dụng chứng từ đơn giản nhất như sau:

Do ngân hàng mở L/C thường nằm ở nước người mua nên việc thông báo và thanh toán trực tiếp cho người bán sẽ khó khăn nên ngân hàng mở L/C ủy quyền cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài thực hiện các công việc này. thanh-toan-trích-qua-ngan-hang

Hình thức 4: Phương thức nhờ thu (COLLECT)

1. Khái niệm:

Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người bạn sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ ký phát hối phiếu đòi nợ cho người mua, yêu cầu ngân hàng thu hộ số tiền đã thu ghi trên hối phiếu đòi nợ.
Đặc điểm của hối phiếu:

• Trừu tượng hóa.
• Bắt buộc nộp tiền.
• Tính toán lưu lượng. Hình thức của hối phiếu đòi nợ: (Theo ULB 1930 – Luật thống nhất về hối phiếu):

Việc biểu quyết phải được thực hiện bằng văn bản. Có thể được viết tay, đánh máy và in.
Ngôn ngữ tạo hối phiếu: bằng một ngôn ngữ.
Không được viết lên hối phiếu đòi nợ bằng bút chì, mực đỏ hoặc mực dễ phai.
Hối phiếu đòi nợ có thể được lập thành 2 bản trở lên (thường là 2 bản) có giá trị như nhau. ➢ Nội dung hối phiếu đòi nợ (ULB 1930):

Nội dung yêu cầu:

• Phải ghi rõ tiêu đề (Exchange of Exchanges of Exchange or Hối phiếu). Ghi rõ địa điểm và thời gian lập hối phiếu đòi nợ.
• Lệnh thanh toán vô điều kiện.
• Một số tiền nhất định (ghi rõ bằng số và bằng chữ).
• Thời hạn thanh toán: trả trước, trả sau. • Địa điểm trả phí.
• Đối tượng thụ hưởng.
• Người trả tiền hối phiếu.
• Người ký phát hối phiếu đòi nợ và ký tên.
• Ngoài ra, có nội dung tùy chọn. Hối phiếu dùng trong nhờ thu:

Hối phiếu dùng theo phương thức chứng từ:

Có 2 hình thức sưu tầm:

MỘT. Nhờ thu riêng: Nhờ thu riêng là phương thức người bán nhờ ngân hàng thu hộ hối phiếu đòi nợ của người mua nhưng không kèm theo bất kỳ điều kiện nào.
b. Nhờ thu chứng từ: Là phương thức người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, lập bộ chứng từ thanh toán nhờ thu (chứng từ gửi hàng và hối phiếu) và nhờ ngân hàng thu hộ hối phiếu đòi nợ với điều kiện người mua trả tiền hoặc đồng ý trả tiền, sau đó ngân hàng sẽ phát toàn bộ bộ chứng từ uỷ thác cho người mua để nhận hàng.
2 Quy trình kinh doanh:

a, bộ sưu tập riêng. Biểu đồ:

1. Bên bán giao hàng, lập bộ chứng từ gửi cho bên mua.
2. Người bán ký phát hối phiếu đòi nợ người mua và nhờ ngân hàng thu hộ số tiền đối với hối phiếu này.
3. Ngân hàng của người bán chuyển hối phiếu cho ngân hàng của người mua và chỉ thị cho ngân hàng đó thu tiền từ người mua.
4. Ngân hàng bên mua chuyển hối phiếu đòi nợ cho bên mua và đòi trả tiền.
5. Người mua trả tiền hay từ chối trả tiền hoàn toàn phụ thuộc vào thiện chí của họ, có thể chia thành 3 trường hợp:

• Bên mua chiếm đoạt hàng của bên bán và không trả tiền. • Người mua từ chối thanh toán và không nhận hàng, người bán phải lo:

o Thương lượng bán với giá ưu đãi cho người mua.
o Bán cho người khác.
o Vận chuyển đến hoặc đi.
• Bên mua đồng ý thanh toán, thông thường sau khi nhận hàng bên mua sẽ thanh toán.
6. Ngân hàng của người mua chuyển tiếp hoặc trả lại hối phiếu bị từ chối cho ngân hàng của người bán.
7. Ngân hàng của người bán chuyển khoản hoặc hoàn trả toàn bộ hối phiếu bị từ chối cho người bán.
Phương thức này có nhược điểm là không đảm bảo quyền lợi của người bán, do việc thanh toán phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí của người mua, tốc độ thanh toán chậm, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian đơn thuần.
Trường hợp áp dụng phương pháp này:

• Người mua và người bán tin tưởng lẫn nhau hoặc cùng kinh doanh. • Dùng để thanh toán cước phí, bảo hiểm, hoa hồng, doanh thu...
b. Bằng cách thu thập tài liệu (Documentary Collection).

người bán giao hàng.
Đầu tiên. Người bán lập bộ chứng từ thanh toán bao gồm bộ chứng từ gửi hàng và hối phiếu đòi nợ gửi ngân hàng và nhờ ngân hàng thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ của người mua.
2. Ngân hàng bên bán chuyển chứng từ thanh toán cho ngân hàng bên mua và chỉ thị ngân hàng đó thu tiền của bên mua.
3. Ngân hàng bên mua yêu cầu bên mua trả tiền hối phiếu để nhận chứng từ, nếu bên mua trả tiền thì chứng từ gửi hàng sẽ được phát hành để bên mua nhận hàng, nếu không thì giữ chứng từ và thông báo cho ngân hàng bên bán. 4. Người mua trả tiền hoặc từ chối trả tiền, có thể chia thành 2 trường hợp:

• Người mua từ chối thanh toán và không nhận hàng. Người bán cũng phải xử lý như trên (riêng phần thu tiền).
• Người mua đồng ý thanh toán:

- Nếu là ĐD thì người mua phải trả tiền để nhận bộ chứng từ để lấy hàng.
- Nếu là D/A thì người mua phải chấp nhận hối phiếu đòi nợ và thanh toán vào thời điểm chỉ định để nhận bộ chứng từ đến lấy hàng. - Nếu là D/OT, người mua xuất trình Giấy hứa trả tiền, Thư cam kết trả tiền, Biên lai ủy thác do chính Người mua lập để nhận chứng từ thu hồi hàng hóa.
5. Ngân hàng của người mua chuyển khoản hoặc hoàn trả hối phiếu bị từ chối cho ngân hàng của người bán.
6. Ngân hàng của người bán chuyển khoản hoặc hoàn trả toàn bộ hối phiếu bị từ chối cho người bán. So với phương thức nhờ thu phiếu, phương thức nhờ thu kèm chứng từ an toàn hơn vì ngân hàng thay mặt người bán kiểm tra chứng từ. Tuy nhiên, phương pháp này vẫn có những nhược điểm cho các bạn như:

Người mua có thể từ chối nhận chứng từ vì bất kỳ lý do gì, chẳng hạn như giá hàng hóa đã giảm. Tuy quyền sở hữu hàng hóa vẫn thuộc về người bán nhưng hàng đã gửi rồi thì quản lý tiêu thụ như thế nào?...
Thời gian thu tiền còn quá chậm nên vốn liếng của người bạn vẫn bị ứ đọng.

Phương thức 5: Phương thức thanh toán chứng từ (Thư tín dụng – L/C)

Đầu tiên. Ý tưởng:

Phương thức thư tín dụng còn được gọi là phương thức L/C.
Là chứng từ do ngân hàng phát hành theo yêu cầu của người nhập khẩu hứa trả tiền cho người xuất khẩu khi xuất trình bộ chứng từ hợp lệ.
Trong các phương thức thanh toán quốc tế, thanh toán bằng thư tín dụng khá phổ biến. Ở một mức độ nào đó, thư tín dụng là một phương thức thanh toán cân bằng lợi ích giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu, giải quyết những mâu thuẫn do lòng tin của cả hai bên.
Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng, các bên cần lưu ý những đặc điểm pháp lý sau của thư tín dụng để tránh áp dụng sai gây thiệt hại cho mình. - L/C là một hợp đồng độc lập với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (hợp đồng cơ sở) L/C được hình thành trên cơ sở hợp đồng cơ sở (hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng dịch vụ...) nhưng khi phát hành thì nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng cơ sở. Ngân hàng mở thư tín dụng và các ngân hàng khác tham gia giao dịch thư tín dụng chỉ tuân theo quy định của thư tín dụng.
- Thư tín dụng là một loại “bán chứng từ”. Theo Điều 5 của UPC600: “Các ngân hàng giao dịch trên cơ sở chứng từ chứ không phải hàng hóa, dịch vụ hoặc hoạt động khác mà chứng từ liên quan”.
2. Nội dung của LC:

Thư tín dụng có nội dung như sau:

* Số L/C, địa chỉ và ngày mở.
* Loại LC.
* Số tiền LC.
* Thời gian hiệu lực, thời gian thanh toán và thời gian giao hàng.
* Quy định hàng hóa. * Quy định về vận tải, giao nhận hàng hóa.
* Các chứng từ người xuất khẩu phải xuất trình.
* Cam kết thanh toán của Ngân hàng mở LC.
* Các điều kiện đặc biệt khác.
* Chữ ký của ngân hàng phát hành L/C, nếu L/C được mở qua đường bưu điện. 3. Các loại LC:

Trong thanh toán quốc tế, nhiều loại thư tín dụng được sử dụng.
Trong đó có 2 loại thư tín dụng chính:

* Thư tín dụng vô hiệu.
* Thư tín dụng không hủy ngang.
XNK Thế Anh hy vọng những chia sẻ trên đây về phương thức thanh toán quốc tế qua ngân hàng sẽ hữu ích với bạn. Tất nhiên, trong quá trình xuất nhập khẩu, không ít người gặp khó khăn. Vì vậy, nhiều bạn lựa chọn giải pháp học xuất nhập khẩu thực tế để trang bị cho mình những kiến ​​thức thực tế nhất về nghiệp vụ xuất nhập khẩu và thực hành các kỹ năng làm việc. 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo