
thanh lý hàng tồn kho thấp hơn giá vốn
1. Hàng tồn kho của công ty được gọi là gì?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Thông tư 133/2016/TT-BTC, hàng tồn kho của công ty là tài sản được mua vào để sản xuất hoặc để bán trong thời kỳ sản xuất, hoạt động bình thường, bao gồm:
– Hàng mua đang trên đường đi;
- Nguyên liệu, vật liệu;
- Công cụ;
- Công việc dở dang ;
- Những sản phẩm hoàn chỉnh;
- Các mặt hàng;
- Hàng rao bán.
Đối với hàng hóa là sản phẩm, hàng hóa, vật tư, tài sản nhận bảo quản, ký gửi, ủy thác xuất nhập khẩu, gia công... không thuộc quyền sở hữu và kiểm soát của doanh nghiệp thì không hạch toán hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế toán.
2. Thủ tục thanh lý hàng tồn kho:
Bước 1: Trưởng đơn vị quản lý trực tiếp hàng hóa tồn kho tiến hành thanh lý hàng hóa trong kho kèm theo Giấy đề nghị công ty tiến hành thanh lý. Những nội dung cơ bản trong giấy đề nghị thanh lý hàng hóa tồn kho gồm có:
– Tên hàng hóa cần thanh lý;
– Số lượng cụ thể cần thanh lý với mỗi loại hàng hóa đã được ban lãnh đạo Công ty xem xét;
– Chất lượng hàng hóa tại thời điểm kiểm kê;
– Lý do thanh lý hàng hóa tồn kho.
Khi trưởng đơn vị quản lý trực tiếp hàng hóa tồn kho gửi lên Công ty để đề nghị Công ty tiến hành thanh lý số lượng hàng hóa tồn trong kho thì tùy vào cơ cấu, phân công quản lý của từng doanh nghiệp xem xét có cần gửi kèm giấy đề nghị thanh lý hàng tồn kho trong bộ văn bản thanh lý hàng tồn kho hay không.
Bước 2: Công ty tiến hành họp thành lập hội đồng thanh lý hàng tồn kho và lập biên bản họp với nội dung gồm:
– Thẩm định và định giá hàng hóa tồn kho thực tế;
– Đề xuất và chỉ ra phương án thanh lý hàng hóa tồn kho;
Quyết định của cuộc họp hội đồng thanh lý để xem xét thực trạng hàng tồn kho có thực sự có cần phải thanh lý không.
Bước 3: Đối với hàng hóa cần phải thanh lý thì ra quyết định thành lập Hội đồng thanh lý Nội dung của quyết định phải đáp ứng các vấn đề cơ bản như sau:
– Những người tham gia Hội đồng thanh lý hàng hóa;
– Người chịu trách nhiệm quyết định thanh lý hàng hóa;
– Trách nhiệm của những người liên quan đến việc thực hiện thanh lý hàng hóa.
Bước 4: Ban thanh lý tiến hành xác minh tài sản thanh lý và lập biên bản xác nhận hiện trạng tài sản kiểm kê về chủng loại, số lượng, chất lượng. Biên bản có những nội dung cơ bản sau: Ngày, tháng, năm lập biên bản; người của ban thanh lý tài sản; Tên hàng hóa, số lượng và chất lượng thực tế của hàng hóa được kiểm kê là gì? Từ đó, ban thanh lý kho sẽ kiểm tra thực tế hàng tồn và xác nhận tình trạng hàng cần thanh lý.
Bước 5: Hội đồng định giá lập Biên bản định giá tài sản để xác nhận hiện trạng tài sản thanh lý, phương thức thanh lý, giá trị hàng tồn kho thanh lý… trình Chủ tịch Hội đồng thành viên/Giám đốc xem xét, quyết định phương án thanh lý.
Bước 6: Ban/giám đốc quyết định phê duyệt phương án thanh lý hàng tồn kho, hoàn tất thủ tục thanh lý hàng tồn kho.
Bước 7: Cổ phiếu có giá trị lớn trước khi quyết định thanh lý phải được đại hội đồng cổ đông quyết định
3. Giá thanh lý kho:
Khi xác định giá gốc hàng tồn kho, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, xác định giá trị thuần có thể thực hiện được, trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi nhận chi phí, kế toán hàng tồn kho phải tuân thủ các quy định của chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho”.
* Giá trị hàng tồn kho không hoàn lại bao gồm các loại thuế sau: thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế BVMT phải nộp khi mua hàng tồn kho.
-Các khoản chiết khấu sau khi mua hàng tồn kho đã được giảm, khẩu trừ chi phí thương mại thì phải được phân bổ cho số hàng tồn kho trong kho, hàng đã bán, đã sử dụng cho sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ bản để hạch toán cho phù hợp, cụ thể:
Ghi giảm giá trị hàng tồn kho với hàng còn tồn trong kho;
Ghi giảm giá vốn hàng bán với hàng tồn kho đã bán;
Ghi giảm giá chi phí xây dựng cơ bản với hàng tồn kho đã sử dụng cho hoạt động xây dựng cơ bản;
– Các khoản chiết khấu khi mua hàng tồn kho được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính.
* Giá gốc của hàng tồn kho được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan được ghi nhận và phù hợp với bản chất giao dịch. Đối với những hàng tồn dùng để khuyến mại, quảng cáo thì giá thanh lý được tính:
Với hàng tồn kho sản xuất để quảng cáo, khuyến mại mà không thu tiền, không có điều kiện khác kèm theo khi mua hàng thì ghi nhận giá trị hàng tồn kho vào chi phí bán hàng;
Với hàng tồn kho sản xuất để khuyến mại, quảng cáo mà có kèm theo điều kiện khi mua hàng thì phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn thực chất của việc khuyến mại, quảng cáo này là giảm giá hàng bán.
Với trường hợp hàng tồn kho dùng làm quà tặng cho người lao động hay sử dụng để khen thưởng thì ghi giảm quỹ khen thưởng, phúc lợi; với hàng tồn để trả lương cho người lao động thì ghi nhận doanh thu, giá vốn như giao dịch bán hàng thông thường.
Khi bán hàng tồn kho cho khách hàng thì khoản chiết khấu thanh toán được hạch toán vào chi phí tài chính.
Nội dung bài viết:
Bình luận