Các công ty hiện nay đều mong muốn phát triển, mở rộng thị trường kinh doanh ra các tỉnh, địa bàn khác nhau để thuận lợi trong quá trình hoạt động, để mọi người biết đến thương hiệu của công ty. Khi đó, các công ty có thể lựa chọn hình thức thành lập chi nhánh công ty. Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết Thủ tục thành lập chi nhánh gắn với dự án đầu tư. Hãy cùng ACC tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây để hiểu rõ thêm về vấn đề này nhé.

1. Chi nhánh là gì?
1.1 Chi nhánh độc lập có đặc điểm như sau:
-
Có mã số thuế riêng, có con dấu riêng, tài khoản ngân hàng riêng, sử dụng hoá đơn và báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn tại chi nhánh;
-
Trực tiếp kê khai thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thế thu nhập doanh nghiệp tại chi nhánh.
-
Phòng kế toán hay bộ phận kế toán ở chi nhánh độc lập là một đơn vị kế toán theo Luật kế toán (mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh của chi nhánh được ghi sổ kế toán tại chi nhánh), tự lập và nộp báo cáo tài chính tại chi nhánh;
-
Chi nhánh độc lập sẽ tự làm hết mọi việc như một doanh nghiệp bình thường, công ty mẹ sẽ làm báo cáo tài chính hợp nhất;
-
Đối với những công ty có ngành dịch vụ ăn uống, thì được mặc định là hạch toán độc lập. Do ngành nghề liên quan đến ăn uống đăng ký ở quận nào thì quận đó quản lý, nên dù công ty thành lập chi nhánh trong cùng tỉnh hoặc khác tỉnh thì vẫn phải đăng ký hình thức hoạch toán độc lập, kê khai thuế hằng quý, làm báo cáo tài chính cuối năm độc lập so với công ty mẹ.
1.2 Chi nhánh phụ thuộc có đặc điểm như sau:
-
Chi nhánh phụ thuộc sẽ chuyển số liệu, hoá đơn, chứng từ, chi về công ty.
-
Công ty kết hợp số liệu của các chi nhánh khác cùng công ty và hoạt động của công ty để hạch toán và thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp.
-
Số liệu trong sổ sách là một phần của sổ sách của công ty. Đơn vị kế toán của công ty bao gồm bộ phận kế toán các chi nhánh.
2. Điều kiện để thành lập chi nhánh của doanh nghiệp Việt Nam.
2.1 Chủ thể thành lập chi nhánh
2.2 Tên của chi nhánh
-
Tên chi nhánh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.
-
Tên chi nhánh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh”.
-
Phần tên riêng trong tên chi nhánh không được sử dụng cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp”
2.3 Ngành nghề kinh doanh của chi nhánh
2.4 Địa chỉ hoạt động của chi nhánh
-
Số nhà, ngách, hẻm, ngõ, đường phố/tổ/xóm/ấp/thôn
-
Xã/phường/thị trấn
-
Quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh
-
Tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
2.5 Người đứng đầu của chi nhánh
3. Quy trình các bước thành lập chi nhánh
-
Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa thuộc phòng đăng ký kinh doanh.
-
Gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính viễn thông đến Phòng Đăng ký kinh doanh.
-
Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn)
4. Thủ tục thành lập chi nhánh gắn với dự án đầu tư
Theo căn cứ tại khoản 1 Điều 33 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp quy định hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh như sau:
"Điều 33. Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh
1. Hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện:
Khi đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp phải gửi Thông báo lập chi nhánh, văn phòng đại diện đếnPhòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Nội dung Thông báo gồm:
a) Mã số doanh nghiệp;
b) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
c) Tên chi nhánh, văn phòng đại diện dự định thành lập;
d) Địa chỉ trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện;
đ) Nội dung, phạm vi hoạt động củachi nhánh, văn phòng đại diện;
e) Thông tin đăng ký thuế;
g) Họ, tên; nơi cư trú, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;
h) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo thôngbáo quy định tại khoản này, phải có
- Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công
ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Bản sao hợp lệ quyết định bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh văn phòng đại diện;
- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện."
Vậy công ty TNHH DST VINA phải gửi thông báo về hoạt động của Chi nhánh đến phòng đăng ký kinh doanh huyện NB để Chi nhánh của công ty được hoạt động hợp pháp.
Theo Công văn 4366/BKHĐT-PC ngày 30/6/2015 về việc triển khai thi hành Luật Đầu tư quy định thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như sau:
...2. Về thủ tục tiếp nhận, cấp,điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Cơ quan tiếp nhận, cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Từ ngày 01/7/2015, thẩm quyền tiếp nhận, cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 38 Luật đầu tư.
b) Về hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng kýđầu tư:
- Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 1Điều 33, Khoản 1 Điều 34 hoặc Khoản 1 Điều 35 Luật đầu tư, tương ứng với từng loại dự án đầu tư.
- Đối với dự án không thuộc diện thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư,nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 37 Luật đầu tư.
- Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 37 Luật đầu tư năm 2014."
Vậy còn tuỳ thuộc vào dự án đầu tư thuộc thầm quyền quyết định chủ trương đầu từ của Quốc hội, Thủ tướng Chính Phủ hay của UBND cấp Tỉnh nên hồ sơ xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là khác nhau.
Giả sử dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND cấp Tỉnh thì thủ tục Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 30 Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật đầu tư như sau:
"Điều 30. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định tại Điều 32 Luật Đầu tư.
2. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ đăng ký đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư nơi dự kiến thực hiện dự án đầu tư.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nội dung dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đó, gồm:
a) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch sử dụng đất;
b) Nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (đối với dự án được giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất);
c) Điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (đối với dự án có mục tiêu thuộc ngành, nghề đầu tư có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài);
d) Ưu đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (đối với dự án thuộc đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư);
đ) Công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư (đối với dự án sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư).
4. Trình tự, thủ tục, nội dung quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 33 Luật Đầu tư.
5. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chủ trương đầu tư.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
7. Đối với dự án đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến thẩm định theo quy định tại Khoản 3 Điều này để cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ mà không phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư."
Nội dung bài viết:
Bình luận