Thẩm quyền xử lý vi phạm xây dựng là cơ quan nào

thẩm quyền xử lý vi phạm xây dựng

thẩm quyền xử lý vi phạm xây dựng

 

1. Cơ quan nào có thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng? 

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trật tự xây dựng được quy định cụ thể từ Điều 71 đến Điều 78 Nghị định 139/2017/NĐ-CP, cụ thể như sau: 

 

 Cơ quan Thanh tra Xây dựng 

 

 Thanh tra  xây dựng có  quyền xử phạt 

 

 Cảnh báo. Phạt tiền đến 1.000.000 VNĐ. Áp dụng các biện pháp khắc phục  quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 3 của lệnh này.  

Thẩm quyền xử phạt của trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành 

 

 Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Sở Xây dựng có thẩm quyền xử phạt như sau: 

 

 Cảnh báo; 

 Phạt tiền đến 100.000.000 đồng; 

 Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; 

 Áp dụng các biện pháp khắc phục  quy định tại Điều 3 Khoản 3 Nghị định này.  

Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Xây dựng có thẩm quyền xử phạt như sau: 

 

 Cảnh báo; 

 Phạt tiền đến 500.000.000 đồng đối với  hoạt động đầu tư xây dựng; đến 210.000.000 đồng đối với các lĩnh vực: Khai thác, chế biến, mua bán khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; 

 Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; 

 Áp dụng các biện pháp khắc phục  quy định tại Điều 3 Khoản 3 Nghị định này.

Chánh Thanh tra Sở Xây dựng Thẩm quyền xử phạt  

 

 Chánh Thanh tra Sở Xây dựng có thẩm quyền: 

 

 Cảnh báo. Phạt tiền đến 100.000.000 VNĐ. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.  Áp dụng  biện pháp khắc phục  quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.  

Thẩm quyền xử phạt của Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng 

 

 Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng có  quyền: 

 

 - Cảnh báo 

 

 - Phạt tiền 

 

 Đến 300.000.000 đồng đối với lĩnh vực khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; 

 Đến 1.000.000.000 đồng đối với  hoạt động đầu tư xây dựng.  Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn. 

  – Áp dụng các biện pháp khắc phục  quy định tại Điều 3 Khoản 3 Nghị định này.  

 Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân 

 

 Người có thẩm quyền xử phạt thuộc Công an nhân dân có  quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại Điều 6 Nghị định này.  Thẩm quyền  của Chủ tịch UBND cấp xã 

 

 Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có  quyền: 

 

 Cảnh báo. Phạt tiền đến 10.000.000 VNĐ. Áp dụng các biện pháp khắc phục  quy định tại các Điểm a,  b và  đ Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.  Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện 

 

 Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có  quyền: 

 

 Cảnh báo. Phạt tiền đến 100.000.000 VNĐ. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.  Áp dụng các biện pháp khắc phục  quy định tại Điều 3 Khoản 3 Nghị định này.  Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 

 

 Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có  quyền: 

 

 - Cảnh báo. 

 - Phạt tiền: 

 

 Đến 300.000.000 đồng đối với lĩnh vực khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; 

 Đến 1.000.000.000 đồng đối với  hoạt động đầu tư xây dựng.  Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.

– Áp dụng các biện pháp khắc phục  quy định tại Điều 3 Khoản 3 Nghị định này. 

  2. Ngoài hình thức biên bản xử phạt vi phạm hành chính  còn có hình thức nào nữa không?

Căn cứ Điều 55 Luật xử phạt vi phạm hành chính 2012, buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính được quy định như sau: 

 

 Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính 

 

 Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính được người có thẩm quyền  thi hành công vụ áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính đang chờ xử lý nhằm chấm dứt ngay hành vi vi phạm. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính  bằng lời nói, còi, mệnh lệnh, bằng văn bản hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính được người có thẩm quyền  thi hành công vụ áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính đang chờ xử lý nhằm chấm dứt ngay hành vi vi phạm. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính  bằng lời nói, còi, mệnh lệnh, bằng văn bản hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật. 

  Như vậy, theo quy định hiện hành, ngoài hình thức đăng ký, việc buộc dừng hành vi vi phạm hành chính phải được thực hiện bằng lời nói, còi, hiệu lệnh hoặc các hình thức khác do pháp luật quy định.



Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo