
thẩm quyền sơ thẩm là gì
1. Khái niệm
1.1 Khái niệm về xét xử sơ thẩm
Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là một giai đoạn của tố tụng hình sự, trong đó Tòa án tiến hành xét xử sơ thẩm, toàn diện vụ án hình sự trên cơ sở bản cáo trạng của Viện kiểm sát được tiến hành theo các quy định sau: xét xử liên tục làm cơ sở để đưa ra các phán quyết về tội danh, mức án và các vấn đề khác liên quan đến vụ án một cách công minh, công khai bảo vệ công lý, quyền con người và trật tự công cộng.
1.2 Khái niệm thẩm quyền xét xử sơ thẩm
Thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự bị hạn chế và dựa trên cơ sở phân chia thẩm quyền xét xử giữa các loại, cặp vụ án theo các tiêu chí (căn cứ) của Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Đối với xét xử sơ thẩm, Tòa án có thẩm quyền xét xử theo mức độ, giới hạn của các tình tiết, tội danh và bị cáo trong bản cáo trạng của Viện kiểm sát. Xét thấy những hành vi, người mà Viện kiểm sát không truy tố trong cáo trạng là những hành vi xâm phạm đến quyền công tố của Viện kiểm sát và vượt quá giới hạn, phạm vi xét xử ở cấp sơ thẩm. Việc phân định thẩm quyền xét xử sơ thẩm giữa các loại, các cấp Tòa án không chỉ bảo đảm sự phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các Tòa án mà còn bảo đảm sự ổn định, hiệu quả hoạt động của các cơ quan bộ máy nhà nước, hiệu quả kinh tế và chi phí tố tụng hình sự với tình hình hiện nay. của phòng chống tội phạm.
2. Thẩm quyền xét xử các sự kiện
Thẩm quyền xét xử theo tình tiết là sự phân định thẩm quyền xét xử sơ thẩm giữa Tòa án các cấp căn cứ vào tính chất, mức độ của tội phạm hoặc vụ việc.
Căn cứ vào tiêu chí phân loại tội phạm của Bộ luật hình sự 2015, việc phân chia thẩm quyền xét xử sơ thẩm giữa Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân khu vực và Tòa án nhân dân cấp tỉnh như sau:
2.1 Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực
Khoản 1 Điều 268 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực, trong đó có các nội dung sau:
Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng. Cụ thể, thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực đối với các tội phạm mà pháp luật hình sự có mức phạt đến 15 năm tù.
Tuy nhiên Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực không có thẩm quyền xét xử các vụ án thuộc các tội liên quan đến:
- Các tội xâm phạm an ninh quốc gia;
- Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;
- Các tội quy định tại các điều 123, 125, 126, 227, 277, 278, 279, 280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 337, 368, 369 370, 371, 399 và 400 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi);
- Các tội phạm được thực hiện ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (khoản 1 Điều 268 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015).
2.2 Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu
Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu có thẩm quyền xét xử sơ thẩm đối với những vụ án được quy định tại Khoản 2 Điều 268 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, cụ thể bao gồm các loại án sau:
- Vụ án hình sự về các tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực;
- Vụ án hình sự có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài;
- Vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít người.
Tòa án Quân sự khu vực có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự thuộc thẩm quyền mà bị cáo khi phạm tội hoặc khi bị khởi tố có quân hàm từ Trung tá trở xuống hoặc là người có chức vụ từ Trung đoàn trưởng hoặc tương đương trở xuống. Tòa án Quân sự quân khu và tương đương có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự mà bị cáo khi phạm tội hoặc khi bị khởi tố có quân hàm từ Thượng tá trở lên hoặc có chức vụ từ Phó Sư đoàn trưởng, Phó cục trưởng và tương đương trở lên.
Nội dung bài viết:
Bình luận