Nhiệm vụ, quyền hạn của Điều tra viên sơ cấp là một vấn đề quan trọng trong công tác điều tra hình sự. Điều tra viên sơ cấp đảm nhận nhiều nhiệm vụ như thu thập chứng cứ, xác minh thông tin và đảm bảo tiến trình điều tra tuân thủ đúng quy định pháp luật. Bài viết này từ Công ty Luật ACC sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên sơ cấp trong quá trình điều tra vụ án hình sự.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Điều tra viên sơ cấp
1. Điều tra viên sơ cấp là gì?
Theo Điều 45 Luật tô chức cơ quan điều tra hình sự 2015, điều tra viên được chia thành các ngạch khác nhau, bao gồm:
-
Điều tra viên sơ cấp: Là cấp thấp nhất trong hệ thống điều tra viên, thường thực hiện các nhiệm vụ điều tra cơ bản, thu thập chứng cứ và phối hợp với các cơ quan chức năng khác trong quá trình điều tra vụ án.
-
Điều tra viên trung cấp: Có nhiệm vụ quản lý các điều tra viên sơ cấp và tham gia vào các cuộc điều tra phức tạp hơn.
-
Điều tra viên cao cấp: Là các điều tra viên có trình độ chuyên môn cao, thực hiện các vụ án phức tạp và có quyền ra quyết định trong các vấn đề quan trọng của quá trình điều tra.
Điều tra viên sơ cấp là người được bổ nhiệm để thực hiện nhiệm vụ điều tra hình sự trong các vụ án. Đây là chức danh cơ bản trong hệ thống điều tra viên, có vai trò quan trọng trong việc thu thập chứng cứ, xác minh thông tin và xác định sự thật trong quá trình điều tra vụ án hình sự.
>> Bạn có thể xem thêm bài viết khác tại: Trình tự và thủ tục miễn nhiệm thanh tra viên như thế nào?
2. Tiêu chuẩn trở thành Điều tra viên sơ cấp
Theo Điều 46 của Luật tô chức cơ quan điều tra hình sự 2015, để đủ điều kiện bổ nhiệm làm Điều tra viên, một cá nhân cần đáp ứng các tiêu chuẩn chung sau:
- Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực và bản lĩnh chính trị vững vàng.
- Trình độ học vấn: Có trình độ đại học trở lên trong các ngành như An ninh, Cảnh sát hoặc Cử nhân Luật.
- Thời gian công tác: Đã có thời gian làm công tác pháp luật theo quy định của Luật này.
- Được đào tạo nghiệp vụ Điều tra: Phải có chứng chỉ hoặc bằng cấp chứng minh đã hoàn thành khóa đào tạo nghiệp vụ điều tra.
- Sức khỏe: Phải có sức khỏe tốt để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Ngoài những tiêu chuẩn chung, để được bổ nhiệm làm Điều tra viên sơ cấp, cá nhân còn cần đáp ứng các điều kiện bổ sung theo Điều 47 Luật tô chức cơ quan điều tra hình sự 2015:
- Có thời gian công tác pháp luật từ 04 năm trở lên: Điều này đảm bảo người ứng tuyển có đủ kinh nghiệm thực tế trong công tác pháp luật.
- Có năng lực điều tra các vụ án ít nghiêm trọng, nghiêm trọng: Điều tra viên sơ cấp cần có khả năng giải quyết các vụ án với mức độ tội phạm từ ít nghiêm trọng đến nghiêm trọng.
- Đã trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Điều tra viên sơ cấp: Việc thi tuyển sẽ đánh giá năng lực lý thuyết và thực tiễn của ứng viên, đảm bảo người trúng tuyển có kiến thức và kỹ năng phù hợp.
>> Bạn có thể xem thêm bài viết khác tại: Kiểm tra viên thuế là ai? Nhiệm vụ và tiêu chuẩn của kiểm tra viên thuế
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên sơ cấp
3.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Điều tra viên sơ cấp
Theo Quyết định 66/2005/QĐ-VKSTC-C6 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về Quy chế tạm thời tổ chức và hoạt động của Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Điều tra viên sơ cấp khi được phân công sẽ có những nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể như sau:
(1); Xác minh tin báo, tố giác về tội phạm: Điều tra viên có trách nhiệm tham gia xác minh các tin báo, tố giác về tội phạm nhằm thu thập chứng cứ, làm rõ các tình tiết của vụ án.
(2); Tiến hành các hoạt động điều tra:
- Lập hồ sơ vụ án: Điều tra viên tham gia việc lập hồ sơ vụ án để làm cơ sở cho các bước điều tra tiếp theo.
- Hỏi cung bị can: Điều tra viên sẽ tiến hành hỏi cung bị can theo sự phân công của cơ quan có thẩm quyền.
- Lấy lời khai: Điều tra viên thực hiện việc lấy lời khai từ người làm chứng, người bị hại, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án.
- Tham gia các hoạt động thi hành lệnh: Điều tra viên tham gia thi hành các lệnh bắt, tạm giữ, tạm giam, khám xét, thu giữ, tạm giữ hoặc kê biên tài sản của bị can hoặc các đối tượng có liên quan.
- Khám nghiệm hiện trường, tử thi: Tham gia việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, đối chất, nhận dạng hoặc thực nghiệm điều tra nhằm làm rõ các tình tiết vụ án.
- Thực hiện các hoạt động điều tra khác: Điều tra viên thực hiện các hoạt động điều tra khác theo quy định của pháp luật khi được phân công.
- Ký tên trên biên bản: Điều tra viên ký tên trên các biên bản do mình lập liên quan đến các hoạt động điều tra.
(3); Quyền đề nghị và chịu trách nhiệm:
- Điều tra viên có quyền đề nghị với Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định về các vấn đề thuộc thẩm quyền của họ.
- Nếu không nhất trí với quyết định của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên có quyền đề nghị lên cấp trên, nhưng phải chấp hành quyết định đã được đưa ra.
- Điều tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng Cơ quan điều tra về các hành vi và quyết định của mình.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Điều tra viên sơ cấp
3.2. Trách nhiệm của Điều tra viên sơ cấp
Nội dung bài viết:
Bình luận