Tài sản chung và tài sản riêng luôn là vấn đề nhạy cảm với mỗi cặp vợ chồng. Tài sản riêng của vợ, chồng được xác định là những tài sản hình thành trước thời kỳ hôn nhân, tài sản được thừa kế, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân được thỏa thuận là tài sản riêng. Để tránh tranh chấp khi chia tài sản chung vợ, chồng thường sử dụng văn bản cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân. Vậy thẩm quyền chứng thực cam kết tài sản riêng quy định như thế nào? Cùng ACC giải đáp qua bài viết dưới đây.
Thẩm quyền chứng thực cam kết tài sản riêng
1.Cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân là gì?
Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, vợ chồng có thể có tài sản chung và tài sản riêng. Tuy nhiên, hiện không có định nghĩa cụ thể về tài sản riêng vợ, chồng mà chỉ có quy định về các loại tài sản được coi là tài sản riêng vợ, chồng.
Cụ thể, căn cứ Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình, tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:
- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng khi chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng;
- Phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung
- Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng như:
- Quyền tài sản với đối tượng sở hữu trí tuệ;
- Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
- Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Như vậy, nếu không có thỏa thuận khác thì khi thuộc một trong các loại tài sản nêu trên sẽ được xem là tài sản riêng của vợ, chồng. Tuy quy định rõ ràng như thế nhưng trên thực tế việc xác định không hẳn dễ dàng. Khi không thể xác định rõ và để tránh có tranh chấp xảy ra, hai bên có thể lập cam kết tài sản riêng của vợ chồng. Theo đó, văn bản cam kết thỏa thuận tài sản riêng là thỏa thuận của vợ chồng trong đó một bên được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản dựa trên sự cam kết của người kia.
2.Thẩm quyền chứng thực cam kết tài sản riêng
Hiện nay, Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình hiện hành quy định thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản và phải được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật hay trường hợp hai bên vợ chồng kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
Tuy nhiên, Luật này không đề cập đến văn bản cam kết tài sản riêng và cũng không yêu cầu văn bản này phải được công chứng về chứng thực.
Ngoài ra, nếu tài sản cần cam kết tài sản riêng là đất đai, Điều 167 Luật Đất đai 2013 cũng không hề có quy định cam kết tài sản riêng là nhà đất phải công chứng, chứng thực.
Cụ thể:
Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Như vậy, cam kết tài sản riêng vợ chồng có thể được lập ở bất cứ đâu. Dẫu vậy, để văn bản này đảm bảo giá trị pháp lý, văn bản cam kết nên được lập tại văn phòng công chứng hoặc được chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi vợ chồng đăng ký kết hôn.
Khi cam kết xác nhận tài sản riêng giữa vợ/ chồng 02 bên phải hoàn toàn tự nguyện, không có sự ép buộc nào. Văn bản cam kết để có hiệu lực pháp lý thì cần phải được công chứng, chứng thực tại công việc công chứng hoặc chứng thực tại ủy ban nhân dân.
Để chứng thực văn bản cam kết tài sản riêng, người yêu cầu công chứng cần cung cấp những loại giấy tờ sau cho ủy ban nhân dân:
- Chứng minh thư nhân dân, Sổ hộ khẩu, Đăng ký kết hôn của vợ chồng;
- Giấy tờ chứng minh quyền tài sản như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Đăng ký/ Đăng kiểm xe ô tô; Sổ tiết kiệm…;
- Dự thảo văn bản cam kết tài sản riêng (nếu có) hoặc có thể yêu cầu văn phòng công chứng soạn thảo.
Trên đây là giải đáp của ACC về thẩm quyền chứng thực cam kết tài sản riêng. Nếu quý khách còn bất kỳ thắc mắc nào hãy liên hệ đội ngũ chuyên gia của ACC để được giải đáp nhanh nhất.
Nội dung bài viết:
Bình luận