Ai có thẩm quyền chỉnh lý bản đồ địa chính

Xin hỏi ai có quyền quy định việc chỉnh lý quy hoạch địa chính trong  cả nước? Việc chỉnh lý bản đồ địa chính được thực hiện trong những trường hợp nào? Làm thế nào để hiểu một kế hoạch địa chính? Câu hỏi của anh Hùng đến từ Nha Trang. 

thẩm quyền chỉnh lý bản đồ địa chính
thẩm quyền chỉnh lý bản đồ địa chính

1. Ai có quyền quy định việc chỉnh lý quy hoạch địa chính trên toàn quốc? Chỉnh lý quy hoạch địa chính được thực hiện khi nào? 

Theo quy định tại Điều 31 Luật đất đai 2013 quy định về chỉnh lý quy hoạch địa chính như sau: 

 Thực hiện và ấn bản các kế hoạch địa chính 

  1. Việc đo đạc, lập bản đồ địa chính được thực hiện chi tiết trên từng thửa đất theo đơn vị hành chính xã, huyện, xã. 
  2. Chỉnh lý bản đồ địa chính được thực hiện trong trường hợp có sự thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích  đất và các yếu tố khác có liên quan đến nội dung bản đồ địa chính. 
  3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính trong phạm vi cả nước; điều kiện  đo đạc địa chính.
  4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức  lập, chỉnh lý và quản lý quy hoạch địa chính trên địa bàn. So với quy định trên thì việc chỉnh lý bản đồ địa chính được thực hiện trong trường hợp có  thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích khu đất và các yếu tố khác có liên quan đến nội dung bản đồ địa chính.  Đồng thời, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập, chỉnh lý và quản lý quy hoạch địa chính trong phạm vi cả nước; điều kiện  đo đạc địa chính. 

 2. Bản đồ địa chính được hiểu như thế nào?  

Theo quy định tại khoản 4 điều 3 luật đất đai 2013 thì sơ đồ địa chính được hiểu là bản đồ thể hiện  thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan được lập theo đơn vị hành chính xã, huyện, xã có xác nhận của UBND cấp xã. cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 

3. Việc chỉnh lý bản đồ địa chính được thực hiện trong những trường hợp nào?  

Việc chỉnh lý bản đồ địa chính được quy định tại Điều 17 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 3 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT  như sau: 

 Đo đạc, chỉnh lý, hoàn thiện và vẽ lại bản đồ địa chính 

  1. Chỉnh lý phương án địa chính 

 1.1. Việc chỉnh lý phương án địa chính được thực hiện trong các trường hợp sau: 

a) Sự xuất hiện của đất và người ở mới (không bao gồm công trình,  công trình xây dựng và tài sản trên đất); 
b) Làm thay đổi ranh giới khu đất và vật thể chiếm dụng đất (trừ vật thể là công trình xây dựng và tài sản gắn liền với đất); 
c) Thay đổi diện tích  đất; 
d) Chuyển mục đích sử dụng đất; 
 đ) Thay đổi thông tin về tình trạng pháp lý của thửa đất; 

e) Thay đổi địa giới, địa giới hành chính các cấp; 
g) Thay đổi  điểm tọa độ địa chính, điểm tọa độ quốc gia; 
h) Thay đổi  mốc giới, làn an toàn công trình; 
i) Thay đổi vị trí và  ghi chú trên bản đồ. 

       1.2. Căn cứ quyết định  chỉnh lý phương án địa chính 

 ....  1.3. Khi hiệu chỉnh  thay đổi  ranh giới lô đất, việc hiển thị nội dung và lưu thông tin hiệu chỉnh  thực hiện như sau: 

 ....  1.4. Khi đo  chỉnh lý bản vẽ quy hoạch địa chính, cho phép thực hiện bằng các phương pháp đo vẽ đơn giản như:  dóng mép, dóng hàng, đo bằng thước dây, đo vẽ từ bản đồ thị trấn... và sử dụng các điểm xuất phát, bao gồm:  lưới khống chế tọa độ điểm, lưới điểm từ các trạm đo cũ trở lên; các điểm góc của địa hình, góc của các công trình xây dựng chính có trên bản đồ và hiện còn trên địa hình; Độ chính xác chỉnh lý phải tuân theo quy định về độ chính xác của bản đồ địa chính. 

        1.5. Việc chỉnh lý số thứ tự thửa đất, số thứ tự phòng của bản đồ địa chính được quy định như sau: 

 ...  2. Bổ sung đo vẽ sơ đồ địa chính 

 ....3. Đo vẽ lại sơ đồ địa chính 

 ...  4. Mảnh bản đồ địa chính được biên tập để in lại trong các trường hợp sau: 

 ...  Như vậy, có 09 trường hợp phải điều chỉnh  bản đồ địa chính: 

 - Xuất hiện  các mảnh đất mới và người ở mới (không bao gồm các  công trình, công trình xây dựng và tài sản trên đất). Đất mới xuất hiện  do tách thửa, dồn điền đổi thửa… 

 Các đối tượng chiếm đất mới như: Đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác dọc tuyến. 

- Thay đổi ranh giới lô đất và  đối tượng chiếm dụng lô đất (trừ  đối tượng là công trình xây dựng và tài sản trên lô đất). 

- Sửa đổi diện tích khu đất. 

- Thay đổi mục đích sử dụng đất. 

- Sửa thông tin về tình trạng pháp lý của  đất. 

- Thay đổi địa giới, địa giới hành chính các cấp. 

- Thay đổi  tọa độ địa chính, điểm tọa độ quốc gia. 

- Sửa đổi  mốc giới, hành lang an toàn công trình.

  - Thay đổi vị trí và  ghi chú trên bản đồ.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo