Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân là gì?

Thẩm định tín dụng là hoạt động phân tích, đánh giá khả năng sử dụng vốn tín dụng hiện tại và tiềm năng của khách hàng, cũng như khả năng trả nợ vay ngân hàng. Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân là một quá trình. Quy trình áp dụng phương thức báo cáo tín dụng đối với khách hàng là cá nhân...

Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân là gì?
Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân là gì?

1. Khái niệm thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân

Thẩm định tín dụng là hoạt động phân tích, đánh giá khả năng sử dụng vốn tín dụng hiện tại và tiềm năng của khách hàng, cũng như khả năng trả nợ vay ngân hàng.
Báo cáo tín dụng khách hàng cá nhân (KHCN) là quy trình áp dụng phương thức báo cáo tín dụng đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân, cơ sở sản xuất, thương mại có năng lực pháp luật, có đầy đủ hành vi dân sự theo quy định của pháp luật và có phương án hợp lý để sử dụng vốn.

2. Ý nghĩa của việc đánh giá khách hàng cá nhân

Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân là một khâu không thể thiếu trong quy trình cấp tín dụng của ngân hàng thương mại, có vai trò quyết định đến chất lượng các khoản tín dụng mà ngân hàng thương mại cấp cho khách hàng. Thông qua thẩm định, các ngân hàng thương mại có thể tìm kiếm các tình huống có thể gây rủi ro cho ngân hàng và dự đoán khả năng của ngân hàng trong việc kiểm soát các loại rủi ro này, cũng như hoạch định các hành động cần thực hiện để ngăn ngừa và hạn chế thiệt hại.
Đánh giá khách hàng cá nhân còn là cơ sở giúp các ngân hàng thương mại đưa ra các quyết định tín dụng chính xác, hạn chế sai sót khi cho vay các phương án không khả thi và bỏ sót các phương án tốt.
Việc thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân đúng đắn và phù hợp là điều kiện quan trọng giúp ngân hàng hạn chế rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng, nhất là trong bối cảnh các ngân hàng thương mại ngày càng quan tâm đến vấn đề tín dụng và chú trọng đến thị trường bán lẻ hiện nay.

3. Mục đích đánh giá khách hàng cá nhân

Thứ nhất là đánh giá trung thực, khách quan hoạt động của từng khách hàng để làm cơ sở cho việc lựa chọn khách hàng cấp tín dụng cũng như việc ra quyết định lựa chọn sản phẩm tín dụng phù hợp với từng đối tượng khách hàng, với chính sách của ngân hàng. hàng hóa đồng thời đảm bảo quyền và lợi ích của các bên. Thứ hai là xác định số tiền, thời hạn cấp tín dụng phù hợp và các điều kiện cụ thể đối với từng loại sản phẩm cho vay cũng như quyết định thời hạn phù hợp tính đến thời điểm khách hàng có khả năng trả nợ. Đánh giá chính xác nguồn trả nợ theo khả năng tài chính của khách hàng, làm cơ sở đề xuất, tư vấn cho khách hàng, tạo tiền đề để khách hàng đảm bảo hiệu quả của khoản vay và thu hồi nợ gốc đúng hạn, hạn chế, ngăn ngừa rủi ro tín dụng .
Thứ ba là lường trước những rủi ro tiềm ẩn của khách hàng, từ đó NH chủ động kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng, xây dựng phương án quản lý và xử lý nợ hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của NH đối với từng khoản tín dụng cấp cho KH. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Thứ tư, hạn chế rủi ro đạo đức trong lĩnh vực ngân hàng. Nhân viên hoặc bộ phận báo cáo tín dụng là người nắm bắt rất nhiều thông tin qua nhiều nguồn tài liệu nên chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo ngân hàng và pháp luật về các đề xuất cấp tín dụng cho khách hàng. Cán bộ thẩm định tín dụng, đặc biệt là khách hàng cá nhân cần có trách nhiệm cao trong công việc, từ đó báo cáo kết quả trung thực, khách quan với cơ quan có thẩm quyền, đặt lợi ích của ngân hàng lên hàng đầu, giúp nhà quản lý phê duyệt tín dụng.

Hoạt động thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân thực sự cần thiết và quan trọng đối với các ngân hàng thương mại. Một ngân hàng hoạt động an toàn với các khoản cho vay có chất lượng sẽ thu hút khách hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu.

4. Nội dung thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân

Trong thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân, các cán bộ tín dụng (CBTD) thường dựa vào các tiêu chuẩn nhất định và đưa đánh giá về khách hàng trước khi cho vay. Một số tiêu chuẩn thường được các ngân hàng thương mại áp dụng trong công tác thẩm định khách hàng cá nhân như tiêu chuẩn thẩm định tín dụng như 5C (character, capacity, capital, collateral, conditions) hay tiêu chuẩn 5P (purpose, payment, protection, policy, pricing). Nhìn chung, các nội dung thẩm định tín dụng thường được các ngân hàng thương mại sử dụng như sau:

4.1 Thẩm định cơ sở pháp lý của khách hàng

Thẩm định cơ sở pháp lý là việc thu thập, phân tích những thông tin liên quan đến điều kiện pháp lý của khách hàng để làm cơ sở ra quyết định cấp tín dụng. Đây là một phần của công việc thẩm định giúp cán bộ tín dụng chọn lọc những khách hàng đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự, tạo cơ sở pháp lý cho việc giải quyết những tranh chấp xảy ra trong quá trình vay vốn.
Thẩm định cơ sở pháp lý của khách hàng cá nhân bao gồm những nội dung như độ tuổi, năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của cá nhân; năng lực trình độ, kinh nghiệm về lĩnh vực kinh doanh, tổ chức quản lý của cá nhân đứng tên đăng ký kinh doanh; quan hệ xã hội, tư cách, nhân thân người vay vốn và những người liên quan trực tiếp đến khoản vay; xác định khách hàng có hay không thuộc các đối tượng không được cho vay, hạn chế cho vay; không được cho vay ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay…

4.2 Thẩm định tư cách của khách hàng

Thẩm định tư cách của khách hàng là việc xem xét, đánh giá năng lực, trí tuệ, uy tín và đạo đức của người đi vay. Đánh giá này của cán bộ tín dụng có thể chủ quan, nhưng trong nhiều trường hợp, đối với nhiều ngân hàng, đây là yếu tố quyết định liệu một khoản vay nhỏ có được phê duyệt hay không.
Một số tiêu chí để đánh giá uy tín của khách hàng như lịch sử bản thân, hoàn cảnh gia đình; trình độ học vấn, chuyên môn, trình độ hiểu biết pháp luật; uy tín trên thương trường với các bạn hàng, đối tác; nhận thức về trách nhiệm của người vay vốn, tính hợp tác với cán bộ tín dụng để hoàn thiện các thủ tục vay vốn để bảo đảm điều kiện vay theo quy định của NHNN và đối với TCTD khách hàng quan hệ; đánh giá chất lượng tín dụng trong lịch sử của khách hàng…

4.3 Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng

Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng là việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng để làm cơ sở ra quyết định cho vay. Dựa vào thông tin khách hàng cung cấp và những nguồn thông tin khác, cán bộ tín dụng đánh giá khả năng tài chính hiện tại cũng như khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng.
Một số nội dung khi thẩm định tình hình tài chính của khách hàng cá nhân như phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và khả năng tài chính của khách hàng; phân tích khách hàng trên các phương diện tình hình sản xuất kinh doanh, bán hàng và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh. Về tình hình sản xuất kinh doanh cán bộ tín dụng cần xem xét về phương pháp sản xuất, công suất sản xuất, chất lượng sản phẩm và chi phí, doanh thu, khách hàng, giá bán, số lượng đơn hàng, hàng tồn kho... Cán bộ tín dụng xác minh năng lực tài chính của khách hàng từ các nguồn thu nhập từ lương, thưởng, phụ cấp, cho thuê bất động sản, cổ tức… có đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết? Ngoài ra, cán bộ tín dụng cần xem xét tình hình thu nhập hiện tại, mức thu nhập của cá nhân và số vốn dùng để mua sắm tiêu dùng, v.v. , tư vấn và đề xuất các thời hạn trả nợ phù hợp dựa trên tình hình thực tế của khách hàng.

4.4 Thẩm định phương án, mục đích vay vốn

Thẩm định phương án, mục tiêu cho vay của khách hàng là việc phân tích, đánh giá mục tiêu sử dụng vốn của khách hàng và sự phù hợp của mục tiêu này với các quy định của pháp luật Việt Nam. Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với nhu cầu vốn để mua tài sản và chi phí hình thành tài sản bị cấm theo quy định của pháp luật về mua bán, chuyển nhượng hoặc chuyển đổi; hoặc trả phí để thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm; hoặc đáp ứng nhu cầu tài chính của các giao dịch bị pháp luật cấm.
Một số nội dung khi thẩm định phương án, mục đích vay vốn của khách hàng cá nhân như tính phù hợp của sản phẩm vay, nhu cầu của khách hàng so với tình hình thực tế, mục đích vay không trái với pháp luật và quy định của ngân hàng.

4.5 Thẩm định tài sản đảm bảo của khách hàng

Tài sản đảm bảo (TSĐB) là tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của khách hàng (hoặc của một người thứ ba) được sử dụng để làm cơ sở bảo đảm cho dư nợ tín dụng tại ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Nếu đến hạn, khách hàng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hoàn trả nợ gốc và lãi thì ngân hàng có quyền phát mãi tài sản đảm bảo của khách hàng, để thu hồi nợ. Tài sản đảm bảo là cơ sở pháp lý để có thêm một nguồn thu nợ cho khoản nợ tín dụng, để ngân hàng đảm bảo thu đủ nợ gốc, lãi và chi phí khác của khoản tín dụng, để tạo thêm sự tin tưởng trong quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng (Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự 2012)

Thẩm định tài sản đảm bảo là công tác định giá, đánh giá tài sản được dùng để bảo đảm khoản vay cho khách hàng. Để đảm bảo tiền vay thực sự hiệu quả đòi hỏi: giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm; tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu (phải có giá trị và có thị trường tiêu thụ); có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng làm bảo đảm tiền vay. Một số yêu cầu cơ bản đối với tài sản thế chấp, cầm cố là:

Quyền sở hữu tài sản: tài sản thế chấp, cầm cố phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người thế chấp, cầm cố; tài sản có đầy đủ cơ sở pháp lý để bên cho mượn có quyền ưu tiên quản lý tài sản. tài sản để đòi nợ khi người vay không trả đúng hạn. Để chứng minh điều kiện này, bên bảo lãnh phải xuất trình giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền quản lý, sử dụng tài sản. Trong trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất thì bên bảo lãnh phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được thế chấp theo quy định của pháp luật về đất đai.
Giá trị tài sản: Tài sản thế chấp, cầm cố phải có giá trị và ngân hàng có đủ căn cứ, khả năng, phương tiện để xác định giá trị tài sản đó theo quy định của chính phủ, quy chế ngân hàng nhà nước và tổ chức tín dụng này. Nếu giá trị thực tế của tài sản thấp hơn nghĩa vụ trả nợ được đảm bảo, người vay có thể có động cơ không trả khoản vay. Khả năng chuyển nhượng của tài sản: tài sản thế chấp, cầm cố phải có khả năng chuyển nhượng trên thị trường nếu cần thiết. Tính thanh khoản của tài sản được liên kết với lãi suất của người đi vay. Thanh khoản thấp thường khó được ngân hàng chấp nhận. Mức độ thanh khoản trung bình có thể chấp nhận được, nhưng phải tính đến chi phí kéo dài thời gian xử lý nên các ngân hàng thường tính đến điều này khi cấp các khoản vay.
Người thẩm định TSBĐ phải có kiến ​​thức chuyên môn, am hiểu các quy định của nhà nước và các quy định của tổ chức cho vay liên quan đến định giá và cách tính giá trị của tài sản, có khả năng đánh giá tổng thể về giá của tài sản như: giá cả, khả năng chuyển nhượng, ảnh hưởng chủ quan và khách quan. các yếu tố về quyền sở hữu. Ngoài ra, có thể nhờ cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan chuyên môn giám định trong các trường hợp: mức giá do nhà nước quy định chênh lệch đáng kể so với giá thị trường; giá sổ sách kế toán theo dõi chênh lệch so với giá thị trường; nhân viên định giá tài sản bảo đảm không đủ căn cứ xác định giá; khách hàng yêu cầu.

4.6 Đánh giá môi trường bên ngoài

Đánh giá môi trường bên ngoài là việc phân tích, đánh giá tác động hiện tại và tương lai của môi trường kinh tế, chính trị - xã hội, môi trường pháp lý và môi trường sống bên ngoài đến khả năng trả nợ của khách hàng. Đánh giá môi trường bên ngoài là rất quan trọng để đánh giá sự phù hợp khi cấp tín dụng cho khách hàng.

Một số tiêu chí mà cán bộ tín dụng cần đánh giá như môi trường kinh tế, môi trường chính trị xã hội, môi trường pháp lý có ổn định không, có ảnh hưởng đến thu nhập của khách hàng sau này không, đời sống của khách hàng có ảnh hưởng đến sức khỏe và tâm lý của khách hàng không?

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo