Quy định về thẩm định dự toán gói thầu

Chủ đầu tư tự đánh giá và phê duyệt dự toán hồ sơ mời thầu quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 16 Nghị định này. Trường hợp thuê tư vấn nước ngoài thì thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự toán hồ sơ mời thầu của tư vấn nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Khoản 4 Nghị định này.

T71397
Quy định về thẩm định dự toán gói thầu

1. Khái niệm thiết kế kỹ thuật tổng thể là gì?

Thiết kế kỹ thuật đầu nguồn, sau đây gọi tắt là thiết kế FEED, là giai đoạn thiết kế được thực hiện theo thông lệ quốc tế đối với công trình có thiết kế công nghệ sau khi xây dựng công trình được phê duyệt nhằm cụ thể hóa các yêu cầu về dây chuyền công nghệ, thông số kỹ thuật của công trình chính. vật tư thiết bị, giải pháp thi công sử dụng trong việc lập hồ sơ lựa chọn nhà thầu cho hợp đồng EPC hoặc theo yêu cầu cụ thể để triển khai giai đoạn thiết kế tiếp theo.

2. Hình thức hợp đồng EPC chủ yếu được thực hiện theo 2 mô hình.

Thực hiện triển khai EPC dựa trên thiết kế đã được phê duyệt. Hình thức này thường được áp dụng đối với các dự án bất động sản đã và đang triển khai phổ biến trên thị trường. Căn cứ vào tiềm năng vốn đầu tư, nội dung dự án bất động sản và thiết kế cơ sở được phê duyệt, bên cung cấp vốn đầu tư/bên mời thầu (CĐT/BMT) triển khai các hoạt động vui chơi giải trí đã lựa chọn với nhà thầu, đàm phán và ký kết hợp đồng EPC. Ở giai đoạn này, chủ đầu tư/BMT sẽ triển khai lập các yêu cầu của hồ sơ mời thầu (HSMT). Đây là bước quan trọng nhằm cụ thể hóa nhu cầu của dự án bất động sản trong hồ sơ mời thầu nhằm lựa chọn nhà thầu phân phối nhu cầu theo nguyện vọng của chủ đầu tư.
Sau khi ký kết hợp đồng EPC, nhà thầu thực hiện các công việc sau: thiết kế chi tiết; mua vật tư, thiết bị và xây dựng công trình. Các công việc này do tổng thầu hoặc các nhà thầu phụ thi công hoàn toàn, kết hợp tuần tự, trong đó phương thức chồng lấn là điểm mấu chốt để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành công trình.

Hình thức thực hiện dựa trên Thiết kế Kỹ thuật Front-End (FEED) đã được phê duyệt. Đây là thiết kế kỹ thuật tổng thể, hoàn chỉnh được thực hiện theo thông lệ quốc tế để làm cơ sở hoàn thiện thiết kế chi tiết. Hình thức này thường được áp dụng đối với các dự án BĐS có vốn đầu vào lớn, công nghệ phức tạp, nhiều yếu tố bản quyền công nghệ tiên tiến và chưa được triển khai phổ biến tại các thị trường như nhà máy lọc hóa dầu. Với hình thức này, các giai đoạn triển khai tương tự như các dự án bất động sản cổ điển. Chính xác hơn, trước hết là nghiên cứu, lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư hay còn gọi là DFS (Nghiên cứu khả thi chi tiết). Ở giai đoạn này, nội dung thiết kế trong DFS mới chỉ là thiết kế sơ bộ, chưa đầy đủ thông tin cần thiết để lựa chọn nhà thầu EPC.

Tiếp theo là chuẩn bị, đánh giá và phê duyệt thiết kế FEED. Trên cơ sở DFS đã được phê duyệt, chủ đầu tư thuê tư vấn hoặc thuê nhà thầu thiết kế FEED để thực hiện DFS đã được phê duyệt. Sau khi thẩm định và phê duyệt thiết kế FEED, chủ đầu tư/BMT sẽ chuẩn bị hồ sơ mời thầu để lựa chọn nhà thầu EPC. Đàm phán và ký kết hợp đồng EPC cuối cùng với nhà thầu trúng thầu.
Nghiên cứu, phân tích và xem xét hiệu suất cao của việc góp vốn đầu tư và đưa ra quyết định về việc góp vốn đầu tư khi kết thúc (FID - Quyết định đầu tư cuối cùng). Căn cứ vào hiệu quả của việc thương thảo hợp đồng EPC cuối cùng với nhà thầu EPC, chủ đầu tư sẽ đo lường và đánh giá lại hiệu quả cao của việc góp vốn đầu tư của dự án BĐS và đưa ra quyết định về việc góp vốn đầu tư. . Sau khi ký kết hợp đồng EPC, nhà thầu sẽ tiến hành các hoạt động giải trí thiết kế chi tiết cụ thể, mua sắm vật liệu và thiết bị, cũng như xây dựng và xây dựng công trường. Bộ Xây dựng cũng cho biết, theo khuyến nghị của Hiệp hội kỹ sư tư vấn chuyên nghiệp quốc tế, hình thức hợp đồng EPC không phù hợp áp dụng trong các trường hợp như: không có đủ thời gian và thông tin để nhà thầu rà soát. , xem xét nhu cầu của chủ đầu tư hoặc để họ thực hiện thiết kế, nhận ra những cạm bẫy và ước tính ngân sách; Các dự án/công trường BĐS chủ yếu là phần ngầm; Dự án BĐS nhà thầu chưa kiểm tra, nhận diện rủi ro đáng tiếc và dự trù kinh phí...

3. Quy Định Chung Về Dự Toán Hợp Đồng Xây Dựng

Dự toán hồ sơ mời thầu xây dựng (sau đây gọi là dự toán hồ sơ mời thầu) là tập hợp các chi phí cần thiết để thực hiện một hồ sơ mời thầu được xác định cho từng hồ sơ mời thầu phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà thầu trước khi tổ chức lựa chọn của một nhà thầu.
Dự toán gói thầu được xác định cho các gói thầu sau:

- Hồ sơ mời thầu xây lắp;

- Hồ sơ mời thầu mua thiết bị;

- Hồ sơ thầu lắp đặt thiết bị;

- Hồ sơ mời thầu tư vấn đầu tư xây dựng;

- Hồ sơ mời thầu hỗn hợp.

4. Xác định dự toán hồ sơ

Dự toán của hồ sơ mời thầu được xác định trên cơ sở các yếu tố chi phí thuộc phạm vi của từng hồ sơ mời thầu theo thiết kế, quy mô, tính chất, đặc điểm và điều kiện đặc biệt của hồ sơ mời thầu. Đối với dự án thực hiện Thiết kế kỹ thuật tổng thể (FEED) để thực hiện hợp đồng Thiết kế - Mua sắm vật tư thiết bị - Xây dựng công trình (EPC), dự toán hồ sơ mời thầu được xác định trên cơ sở: cơ sở các yếu tố chi phí thuộc phạm vi cho phép hồ sơ mời thầu được xác định trên cơ sở thiết kế FEED. Đối với dự án, công trình được chủ đầu tư ủy quyền thực hiện thiết kế xây dựng được thực hiện sau thiết kế cơ sở theo quy định của từng hồ sơ mời thầu xây dựng, ở từng giai đoạn của kế hoạch triển khai thực hiện dự án thì dự toán được mời thầu. hồ sơ được xác định trên cơ sở các yếu tố chi phí thuộc phạm vi của hồ sơ mời thầu và thiết kế xây dựng tương ứng. Các yếu tố chi phí trong dự toán của hồ sơ mời thầu được xác định như các yếu tố chi phí trong dự toán xây dựng công trình quy định tại Điều 12 Nghị định này phù hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm và điều kiện cụ thể của từng hồ sơ mời thầu. Đối với dự án đã được phê duyệt dự toán xây dựng công trình, chủ đầu tư phải tự xác định dự toán của hồ sơ mời thầu trên cơ sở các yếu tố chi phí thuộc phạm vi lập hồ sơ mời thầu trong dự toán xây dựng công trình được phê duyệt, nếu thấy cần thiết. Chi phí dự kiến ​​trong dự toán của hồ sơ mời thầu được xác định theo mẫu hợp đồng sử dụng cho hồ sơ mời thầu được nêu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

5. Thẩm tra, thẩm định và phê duyệt dự toán hồ sơ mời thầu

Việc thẩm tra, đánh giá dự toán hồ sơ mời thầu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 17 Nghị định này được thực hiện như thẩm định dự toán xây dựng công trình quy định tại Điều 13 Nghị định này.
Chủ đầu tư phải phê duyệt dự toán hồ sơ mời thầu quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 17 của Nghị định này để thay thế giá hồ sơ mời thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Chủ đầu tư tự đánh giá và phê duyệt dự toán hồ sơ mời thầu quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 16 Nghị định này. Trường hợp thuê tư vấn nước ngoài thì thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự toán hồ sơ mời thầu của tư vấn nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Khoản 4 Nghị định này.
Tuỳ theo đặc điểm, tính chất của hồ sơ mời thầu, việc điều chỉnh các yếu tố chi phí dự toán của hồ sơ mời thầu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Nghị định này được thực hiện theo trình tự điều chỉnh dự toán xây dựng công trình. ước lượng. quy định tại Điều 15 Nghị định này. Giá hồ sơ thầu xây dựng

Giá hồ sơ mời thầu xây lắp là giá trị của hồ sơ mời thầu xây lắp được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu làm cơ sở cho việc lựa chọn nhà thầu. Giá hồ sơ mời thầu xây dựng bao gồm tất cả các chi phí cần thiết được tính đúng, tính đủ để thực hiện hồ sơ mời thầu xây dựng, kể cả các chi phí, phí, lệ phí và thuế không lường trước được. Giá lô đấu giá được cập nhật trước thời điểm mở thầu theo quy định của pháp luật về đấu giá, nếu có.
Như vậy, dự toán hồ sơ mời thầu xây lắp (dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước đầu tư công, dự án PPP) bao gồm các chi phí sau:

- Chi phí xây dựng trong dự toán của hồ sơ mời thầu xây dựng được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 11/2021/TT-BXD.
- Căn cứ vào các điều khoản cụ thể của gói thầu, dự toán gói thầu xây lắp có thể được bổ sung (các) chi phí khác có liên quan để thực hiện các công việc thuộc gói thầu.

Chi phí di chuyển máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng ra vào công trường;

Chi phí bảo đảm an toàn đường bộ thi công;

Hoàn trả chi phí hạ tầng kỹ thuật do ảnh hưởng thi công;

Chi phí lưu kho vật tư…

- Chi phí dự phòng trong dự toán hồ sơ mời thầu xây lắp bao gồm chi phí dự phòng khối lượng, công việc phát sinh và chi phí dự phòng trượt giá trong quá trình thực hiện hồ sơ mời thầu, mời thầu. Căn cứ vào giá trị của hồ sơ mời thầu để xác định việc phân loại hồ sơ mời thầu. Theo quy định tại Điều 63 Nghị định 63/2014/NĐ-CP đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa có giá trị dưới 10 tỷ đồng hoặc gói thầu hỗn hợp, xây lắp với giá trị hồ sơ mời thầu dưới 20 tỷ đồng thì được xác định là hồ sơ mời thầu quy mô nhỏ.
Căn cứ xác định giá trị bảo đảm dự thầu được quy định tại Mục 3 Luật Đấu thầu 2013. Cụ thể, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định theo mức xác định từ 1% đến 3% giá gói thầu. tùy thuộc vào quy mô, tính chất của từng hồ sơ mời thầu.
Một trong những căn cứ để xác định gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích có giá gói thầu nằm trong hạn mức được giao cho một nhà thầu. Cơ sở xác định điều kiện trúng thầu khi tổ chức xét duyệt nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn và phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, hỗn hợp, xây lắp và thiết bị. Cụ thể, nhà thầu là cá nhân, tổ chức phải bảo đảm giá trúng thầu chào thấp hơn giá trong hồ sơ mời thầu được duyệt.
Ngoài ra, giá gói thầu còn được dùng làm căn cứ để xử lý một số tình huống trong quá trình đấu thầu.
Xác định giá hồ sơ mời thầu là một trong những yếu tố cần thiết của quá trình đấu thầu, được pháp luật về đấu thầu và các văn bản pháp luật khác có liên quan quy định khá cụ thể và chặt chẽ. Theo đó, chúng ta cũng có thể thấy rằng việc xác định giá gói thầu cần có những tiêu chuẩn nhất định, đảm bảo tính đúng, đầy đủ và chính xác do tầm quan trọng và ý nghĩa của giá gói thầu.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo