Để có thể xuất khẩu, nhập khẩu khí hóa lỏng giữa các quốc gia thì cần có một phương tiện chuyên biệt. Do đó, người ta sử dụng tàu để vận chuyển trên đường biển, vậy Tàu chở khí hóa lỏng là gì? Tổng quan quy trình đo lường sẽ được thực hiện như thế nào, bài viết này sẽ giải đáp giúp cho bạn.
1. Tàu chở khí hóa lỏng là gì?
Tàu chở khí hóa lỏng LNG (Liquefied Natural Gas) là loại tàu có cấu trúc nhiều khoang hàng, gồm các bồn chứa có vách ngăn. Trên tàu, công cụ chuyển tiếp gồm một hệ thống máy bơm, ống dẫn và thiết bị phòng chống cháy, được bố trí đầy đủ và kiểm tra nghiêm ngặt. Tàu chở các loại khí hoá lỏng (liquefied gas tanker) như: Metan, butan,… được chứa trong bầu hoặc ống tròn, cấu trúc chắc chắn và kín hơi, có khả năng chịu áp suất lớn và nhiệt độ rất thấp (dưới 0 độ C).
Tàu chở khí hóa lỏng (LNG) là tàu chở khí tự nhiên đã được hóa lỏng để vận chuyển dễ dàng hơn. Khí tự nhiên được hóa lỏng bằng cách làm lạnh đến khoảng -260 độ F (-162 độ C). Điều này làm giảm thể tích của nó xuống khoảng 600 lần, khiến việc vận chuyển bằng tàu trở nên thuận tiện hơn.
Có hai loại chính tàu chở LNG: tàu chở khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) và tàu chở khí hóa lỏng rất lớn (VLGC). Tàu chở LNG có kích thước nhỏ hơn và thường chở khoảng 125.000 mét khối LNG. VLGC lớn hơn và có thể chở tới 300.000 mét khối LNG.
Tàu chở LNG được cách nhiệt đặc biệt để giữ cho khí ở dạng lỏng. Chúng cũng có hệ thống an toàn phức tạp để ngăn ngừa rò rỉ khí. Tàu chở LNG đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển khí tự nhiên trên toàn thế giới. Chúng cho phép vận chuyển khí tự nhiên từ các khu vực sản xuất đến các khu vực tiêu thụ, ngay cả khi những khu vực này cách nhau hàng nghìn dặm. Tàu chở LNG ngày càng trở nên phổ biến do nhu cầu về khí tự nhiên ngày càng tăng. Khí tự nhiên là một nhiên liệu sạch và đốt cháy hiệu quả hơn các nhiên liệu hóa thạch khác như than đá và dầu mỏ. Nó cũng là một nguồn năng lượng quan trọng để sản xuất điện.
Sự phát triển của tàu chở LNG đã giúp mở ra thị trường khí tự nhiên toàn cầu. Khí tự nhiên hiện có thể được vận chuyển từ bất kỳ nơi nào trên thế giới đến bất kỳ nơi nào khác, điều này đã giúp giảm giá khí tự nhiên và làm cho nó trở nên có khả năng chi trả hơn đối với người tiêu dùng.
2.1. Tổng quan về hệ thống và thiết bị đo lường hàng hóa trên tàu chở LNG được quy định ra như thế nào?
Tổng quan về hệ thống và thiết bị đo lường hàng hóa trên tàu chở LNG được quy định tại tiểu mục 5.1 Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12985:2020 (ISO 10976:2015) về Chất lỏng Hydrocacbon nhẹ làm lạnh - Đo lường hàng hóa trên tàu chở LNG; cụ thể như sau:
Xác định lượng hàng hóa trên tàu chở khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) bằng phương pháp đo tĩnh yêu cầu phải đo mức chất lỏng (ngay tại mặt phân cách lỏng/hơi) cũng như áp suất hơi và nhiệt độ trung bình pha lỏng và pha hơi của mỗi bồn chứa hàng. Thể tích hàng lỏng được tính bằng cách sử dụng bảng dung tích bồn chứa có hệ số hiệu chính nếu cần thiết.
Hệ thống đo đếm thương mại (CTMS) bao gồm:
- Bảng dung tích bồn chứa;
- Thiết bị đo độ nghiêng và/hoặc độ lệch mớn nước;
- Thiết bị đo mức bồn tự động;
- Nhiệt kế đo bồn tự động đa điểm;
- Cảm biến áp suất;
- Máy tính CTMS.
Để xác định lượng hàng hóa trên tàu chở LNG, cần xác định lượng chất lỏng trong mỗi bồn chứa. Các thiết bị cần thiết để thực hiện việc này bao gồm bồn chứa, các thiết bị đo mức chất lỏng, áp suất, nhiệt độ và thiết bị đo độ lệch mớn nước/độ nghiêng đã được hiệu chuẩn.
Các hệ thống đo mức bồn chứa được sử dụng phải là loại kín. Các thiết bị thông dụng nhất sẽ được mô tả trong các mục dưới đây.
Các hệ thống được chứng nhận khác với hệ thống được mô tả trong tiêu chuẩn này có thể được sử dụng để đo thương mại nếu có thể xác định được độ chính xác của mỗi hệ thống và nếu hợp đồng mua bán (SPA) cho phép sử dụng.
2.2. Tổng quan quy trình đo lường hàng hóa trên tàu chở LNG được quy định như thế nào?
- Các quy trình để đo các thông số cần thiết nhằm xác định lượng hàng hóa được nạp hoặc xuất trên tàu chở LNG được mô tả trong mục này. Hệ thống đo đếm thương mại sẽ do thuyền viên của tàu vận hành.
+ Các yếu tố quan trọng của việc đo chính xác lượng hàng hóa trên tàu LNG bao gồm sử dụng các bảng và thuật toán thích hợp, ghi nhận chính xác các dữ liệu cơ bản thu được qua phép đo vật lý và các phép tính hiệu chính.
+ Lượng hàng hóa này thường được tính bằng hệ thống đo đếm thương mại CTMS, và nếu có, thực hiện các bước hiệu chuẩn CTMS và cấp chứng chỉ (xem 5.3). Các quy trình này nêu chi tiết các hạng mục cần thiết để xác định chính xác lượng hàng hóa.
Nếu một giám định viên độc lập được chỉ định, tất cả các phép đo và thiết bị đo phải được giám định viên độc lập đó giám sát và xác nhận. Kết quả xác nhận của giám định viên độc lập này phải được cung cấp ngay cho mỗi bên. Nếu quy trình đo không được tuân thủ hoặc phát hiện có sai lệch, sẽ phải có thông báo về sai lệch đáng kể hoặc phát hành thư kháng nghị.
Việc đo hàng hóa trên tàu LNG phải được thực hiện theo tiêu chuẩn này hoặc các điều kiện đã được định rõ và thỏa thuận tại các quy trình của kho cảng, quy định của địa phương, của cơ quan nhà nước và của hợp đồng mua bán SPA.
Để xác định khối lượng LNG trên tàu, cần nhận được các dữ liệu sau: Mức chất lỏng; Nhiệt độ; Áp suất; (các) mẫu và thành phần phân tích mẫu.
Khi thực hiện đo đếm LNG, những vấn đề sau cũng được xem xét khi xác định khối lượng LNG giao nhận: Làm lạnh; Nạp khí.
Các nội dung dưới đây nêu chi tiết các quy trình đo cần thiết để xác định khối lượng LNG trên tàu.
Trước khi thực hiện các phép đo trên tàu, cần xác nhận rằng:
- Tất cả các hoạt động làm hàng đã kết thúc, ví dụ: thiết bị hóa lỏng, các thiết bị tiêu thụ khí (GCU), máy bơm khí nhiên liệu, thiết bị hóa hơi LNG, thiết bị hóa hơi cưỡng bức, máy bơm phun, dằn tàu hoặc các hoạt động khác có ảnh hưởng đến khối lượng chuyển giao (xem Phụ lục A) và các bồn chứa hàng đang ở trạng thái tĩnh,
- Trạng thái sử dụng máy nén BOG đã được thỏa thuận,
- Các kỹ thuật đo BOG được thiết lập cho việc sử dụng khí trong động cơ tàu, nếu có,
- Đã đủ thời gian để ổn định hàng hóa và đạt được các điều kiện cân bằng về nhiệt độ và áp suất (chi tiết về danh mục kiểm tra: xem Phụ lục F)
- Các hoạt động ảnh hưởng đến độ lệch mớn nước và độ nghiêng, ví dụ như tải trọng dằn hoặc vận chuyển hàng hóa phải tạm ngưng trong suốt quá trình đo,
- Điều kiện điền đầy thể tích đường ống trên tàu phải được biết để tính toán,
- Phương pháp tại chỗ để xác định lượng hơi hồi lưu trong quá trình nạp hoặc xuất hàng.
Trong quá trình chuyển giao háng hóa, khí hóa hơi (BOG) có thể được sử dụng làm nhiên liệu cho động cơ của tàu.
Các bên có thể thỏa thuận rõ ràng để cho phép tiêu thụ khí trong phòng động cơ tàu trong khoảng thời gian giữa các lần kiểm tra bắt đầu và kết thúc giao nhận thương mại. BOG sử dụng làm nhiên liệu cho tàu trong cảng phải được định lượng. Phương pháp định lượng BOG tiêu thụ trong động cơ, nếu có, cần được sự đồng ý của các bên liên quan.
Độ lệch mớn nước và độ nghiêng sẽ được tối ưu hóa và giữ nguyên trong khi thực hiện công tác đo đếm giao nhận thương mại.
Nhìn chung, độ lệch mớn nước và độ nghiêng của tàu phải được giảm thiểu tại thời điểm đo khi bồn chứa đầy hàng, nhưng có thể yêu cầu các điều kiện khác nếu đo một phần hàng hóa.
Vì các lý do vận hành và thương mại, phải khuyến cáo độ lệch mớn nước đáng kể ở đuôi tàu khi thực hiện xuất hàng từ các bồn chứa.
Lưu hồ sơ độ lệch mớn nước và độ nghiêng và áp dụng các hiệu chính đối với ảnh hưởng của chúng tới các phép đo và/hoặc khối lượng (xem B.4, các Hình B.1 và B.2).
CTMS thường có thể chấp nhận và tự động áp dụng các hiệu chính đối với dữ liệu độ lệch mớn nước và độ nghiêng được nhập theo cách thủ công hoặc thu nhận được từ các cảm biến bên ngoài.
3. Câu hỏi thường gặp
Có không gian hạn chế trên tàu chở khí hóa lỏng?
Có. Tàu chở khí hóa lỏng thường có không gian hạn chế để vận chuyển khí trong điều kiện an toàn và hiệu quả.
Có quy định nghiêm ngặt về an toàn trên tàu chở khí hóa lỏng?
Có. Có các quy định nghiêm ngặt và tiêu chuẩn an toàn được áp dụng để đảm bảo an toàn cho tất cả các bên liên quan trong quá trình vận chuyển.
Có đòi hỏi kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ cho các thiết bị đo lường trên tàu chở khí hóa lỏng?
Có. Việc kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ cho các thiết bị đo lường là cần thiết để đảm bảo tính chính xác và an toàn trong quá trình vận chuyển.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Tàu chở khí hóa lỏng là gì? Tổng quan quy trình đo lường. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận