
tập nghề
1. Học nghề là gì? Học nghề là gì?
Theo khoản 1, 2 điều 61 bộ luật lao động 2019:
- Học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc.
- Tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để hướng dẫn thực hành công việc, tập làm nghề theo vị trí việc làm tại nơi làm việc.
2. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi tuyển người học nghề, tập nghề
- Tại khoản 3, điều 61 Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động (NSDLĐ) tuyển người học tập, làm việc vào làm việc cho mình có trách nhiệm:
Không cần đăng ký hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ;
Không thu học phí;
Phải ký hợp đồng đào tạo theo quy định của Luật dạy nghề 2014.
- Ngoài ra, trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia làm việc thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thoả thuận.
- Khi kết thúc thời gian học nghề, tập nghề, người sử dụng lao động và người học nghề, tập nghề phải ký kết hợp đồng lao động khi có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật Lao động 2019.
(Căn cứ khoản 5, khoản 6 điều 61 bộ luật lao động 2019)
3. Hợp đồng đào tạo khi học nghề, tập nghề
Căn cứ khoản 3 Điều 61 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình thì phải ký hợp đồng đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014.
Theo đó, tại Điều 39 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 thì hợp đồng đào tạo là sự giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản về quyền và nghĩa vụ giữa người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, lớp đào tạo nghề, tổ chức, cá nhân với người học tham gia các chương trình đào tạo thường xuyên quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 40 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 và trong trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào đào tạo để làm việc cho doanh nghiệp.
Hợp đồng đào tạo phải có các nội dung sau:
- Tên nghề đào tạo hoặc các kỹ năng nghề đạt được;
- Địa điểm đào tạo;
- Thời gian hoàn thành khóa học;
- Mức học phí và phương thức thanh toán học phí;
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng;
- Thanh lý hợp đồng;
- Các thỏa thuận khác không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào đào tạo để làm việc cho doanh nghiệp thì hợp đồng đào tạo ngoài những nội dung nêu trên còn có các nội dung sau:
- Cam kết của người học về thời hạn làm việc cho doanh nghiệp;
- Cam kết của doanh nghiệp về việc sử dụng lao động sau khi học xong;
- Thỏa thuận về thời gian và mức tiền công cho người học trực tiếp hoặc tham gia làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp trong thời gian đào tạo.
4. Tuổi học nghề, tập nghề
Khoản 4 Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 quy định về độ tuổi học nghề, tập nghề như sau:
- Người học nghề phải từ 14 tuổi trở lên, có sức khoẻ tốt phù hợp với yêu cầu học nghề, tập nghề.
- Người học nghề, tập nghề đăng ký theo danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, nguy hiểm, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành phải từ đủ 18 tuổi trở lên, trừ trong các lĩnh vực nghệ thuật, chuẩn bị thể chất và thể thao.
5. Thời gian học nghề, học nghề
* Thời gian đào tạo nghiệp vụ
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 61 Bộ luật Lao động 2019, thời gian học nghề căn cứ vào chương trình đào tạo của từng trình độ phù hợp với quy định của Luật Dạy nghề 2014.
Cụ thể, Điều 33 Luật Dạy nghề 2014 (đã được sửa đổi bởi Luật Giáo dục 2019) quy định về thời gian đào tạo như sau:
- Thời gian đào tạo trình độ sơ cấp từ 03 tháng đến dưới 01 năm học, nhưng thời gian học tập có hiệu quả ít nhất là 300 giờ đối với người có văn bằng phù hợp với ngành nghề dự tuyển.
- Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo hệ hàng năm đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông là từ 1 năm đến 2 năm học tùy theo chuyên ngành, ngành nghề đào tạo.
Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ quy định cho từng chương trình đào tạo.
Người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở nếu có nguyện vọng học tiếp lên trình độ cao đẳng phải học và thi đạt đủ khối lượng văn hóa trung học.
- Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo năm:
Từ 02 đến 03 năm học tùy theo ngành, nghề đối với người có bằng tốt nghiệp THCS;
Thời gian học từ 01 đến 02 năm tùy theo ngành, nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành, nghề và có bằng tốt nghiệp THCS hoặc giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ trình độ yêu cầu về khối lượng kiến thức văn hóa THCS.
- Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ của mỗi chương trình đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp THCS, bằng tốt nghiệp trung cấp hoặc chứng chỉ hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đạt yêu cầu về khối lượng kiến thức văn hóa trung học cơ sở.
* Thời gian đào tạo nghiệp vụ
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 61 Bộ luật Lao động 2019, thời gian học nghề không quá 3 tháng.
Nội dung bài viết:
Bình luận