Tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống là gì chi tiết

at101-1

 tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống là gì

1. Tình trạng hôn nhân cận huyết thống 

 Hôn nhân cận huyết là  hủ tục phổ biến và tồn tại ở nhiều nơi, nhất là  vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Vấn đề này không chỉ vi phạm  đạo đức, pháp luật mà còn dẫn đến nhiều hệ lụy khác cho xã hội. 

  Mặc dù tình trạng tảo hôn đã giảm đáng kể trong những năm gần đây nhưng không thể không kể đến những tác động nặng nề của tảo hôn đối với sức khỏe bà mẹ và trẻ em, tỷ lệ  suy dinh dưỡng trẻ sơ sinh cao và nguy cơ  tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi tăng cao. tuổi. ; Quyền của trẻ em cũng không được đảm bảo. Không chỉ vậy, giao phối cận huyết còn làm suy giảm chất lượng dân số, duy trì nòi giống, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực và sự phát triển kinh tế - xã hội  vùng dân tộc thiểu số và miền núi. . 

 

 

 2. Khái niệm hôn nhân cận huyết thống 

 Hôn nhân cận huyết thống được hiểu là cuộc hôn nhân xảy ra giữa hai người cùng chung dòng máu trực hệ của một gia đình hoặc gia tộc, tức là cuộc hôn nhân giữa những người cùng chung dòng máu trong phạm vi ba đời.  

 Theo Khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích: 

 

 

 - Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, côn cậu, con dì là đời thứ ba.  

 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, theo đó quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. Bên cạnh đó, các hành vi say đây bị Luật Hôn nhân và gia đình cấm: 

 

 - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; 

 

 - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; 

 

 

 - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; 

 

 - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rẻ, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; 

 

 - Yêu sách của cải trong kết hôn; 

 

 - Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trợ ly hôn; 

 

 - Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; 

 

 - Bạo lực gia đình; 

 

 - Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.  Như vậy, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nghiêm cấm hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có cùng huyết thống, có quan hệ ruột thịt trực hệ giữa những người cùng họ qua ba đời (hôn nhân cận huyết thống). Hành vi này sẽ bị xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật. 

 

 

  3. Nguyên nhân dẫn đến hôn nhân cận huyết thống 

 Cùng với sự phát triển và tiến bộ của xã hội, nhiều hủ tục  đã  giảm bớt, nhưng hôn nhân cận huyết thống vẫn diễn ra do những nguyên nhân sau: 

 

 - Có thể thấy, tình trạng giao phối cận huyết thường xảy ra ở đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Ở những vùng này, trình độ dân trí của người dân còn thấp, người dân chưa hiểu hết những hậu quả nặng nề mà giao phối cận huyết gây ra đối với sức khỏe và xã hội. - Phong tục tập quán xuất phát và chịu ảnh hưởng của tập quán văn hóa các dân tộc thiểu số và miền núi còn lạc hậu, kém phát triển. 

 

 - Người dân vùng dân tộc thiểu số và miền  núi thường có xu hướng lựa chọn kết hôn theo họ hàng, dòng tộc do hạn chế đi lại, khó gặp gỡ, giao lưu giữa các vùng miền. 

 - Do quan niệm phổ biến cho rằng  hôn nhân cận huyết  giúp thắt chặt tình thân gia đình.  

 - Người dân muốn duy trì và trao truyền  văn hóa gia đình, giữ gìn của cải. 

  - Những lý do khách quan về  tình cảm nảy sinh một cách tự nhiên hoặc không biết đó là người thân trong gia đình (có thể đã thất lạc nhiều năm).  

- Do chế tài xử lý các hành vi vi phạm hôn nhân cận huyết thống chưa đủ mạnh nên việc xử phạt chưa đủ quyết liệt để có tác dụng răn đe, ngăn chặn  hôn nhân cận huyết thống. 

  - Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân về  tục tảo hôn  chưa thực sự hiệu quả.  

 

 

 4. Hậu quả của hôn nhân cận huyết thống 

 Kết hôn cận huyết thống  ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của phụ nữ và trẻ em, làm suy thoái  nòi giống, cản trở lớn cho sự phát triển  kinh tế - xã hội. 

 

 

  4.1. Hậu quả sinh học của hôn nhân cận huyết thống  

 Thực hành y tế  đã chứng minh rằng hôn nhân cận huyết gây ra sự kết hợp của các gen  bệnh lý lặn ở nam và  nữ  và gây ra các bệnh ở trẻ em. Con sinh ra từ hôn nhân cận huyết  có thể bị dị tật hoặc  bệnh di truyền: 

 

 - Bệnh  vảy cá ngoài da do hôn nhân cận huyết  

 

 - Thiếu men G6PD do kết hôn  cận huyết thống 

 

 - Suy giáp bẩm sinh do hôn nhân cận huyết 

 

 - Hội chứng Edwards do kết hôn  cận huyết thống 

 

 - Hội chứng Patau do thừa một nhiễm sắc thể 13 

 

 - Hôn nhân cận huyết thống và hội chứng Down 

 

 - Bạch tạng do hôn nhân cận huyết thống 

 

 - Bệnh mù màu do hôn nhân cận huyết thống 

 

 - Các bệnh nguy hiểm về máu thường gặp do hôn nhân cận huyết thống.  

 Đối với người mẹ, hôn nhân cận huyết thống dẫn đến nguy cơ cao  thai chết lưu, sảy thai,… 

 Có thể thấy, hôn nhân cận huyết thống ảnh hưởng xấu đến nòi giống và sức khỏe của con người, đặc biệt là trẻ nhỏ. Sức khỏe và quyền  trẻ em không được đảm bảo, chất lượng dân số giảm sút dẫn đến nhiều hệ lụy: bệnh tật, thất học, đói nghèo,… 

 

 

 

 4.2. Hậu quả của hôn  nhân cận huyết thống đối với xã hội 

 Tảo hôn là hủ tục trái với truyền thống đạo đức, văn hóa, làm suy giảm những giá trị văn hóa truyền thống  tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Đây là hành vi vi phạm pháp luật và phải được xử lý kịp thời.  

 Hôn nhân cận huyết thống làm suy thoái chủng tộc, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng dân số và nguồn nhân lực của các dân tộc thiểu số và miền núi nước ta nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Do đó, hôn nhân cận huyết thống là một lực cản đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.  

 

 

 5. Xử lý vi phạm hôn nhân cận huyết thống 

 Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người thuộc cùng dòng họ, trực hệ hoặc giữa những người có họ trên ba đời. Ngoài ra, Điều 181 BLHS 2015 quy định tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở việc tự nguyện ly hôn, theo đó một người  ép buộc người khác kết hôn trái với ý muốn của mình, cản trở người khác kết hôn hoặc xác lập quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cưỡng ép hoặc ngăn cản  người khác ly hôn bằng hành vi hành hạ, hành hạ, đe dọa tinh thần, yêu tài sản hoặc bằng thủ đoạn khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì bị xử phạt vi phạm hành chính. phạt cảnh cáo,  cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm. .

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo