Quy định về tạm trú, tạm vắng là một trong những nội dung quan trọng của pháp luật Việt Nam, nhằm quản lý hiệu quả tình hình cư trú của công dân trên toàn lãnh thổ. Hãy cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu Quy định về tạm trú, tạm vắng thông qua bài viết dưới đây.
Quy định về tạm trú, tạm vắng mới nhất
1. Tạm trú, tạm vắng là gì?
Căn cứ theo khoản 7 Điều 2 của Luật Cư trú năm 2020, tạm vắng là khi công dân vắng mặt tại nơi cư trú trong một khoảng thời gian nhất định.
Theo khoản 9 Điều 2 của Luật Cư trú năm 2020, tạm trú được hiểu là việc công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định tại một địa điểm khác ngoài nơi thường trú.
2. Những điều cần biết về tạm trú
Điều kiện đăng ký tạm trú
- Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì các mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
- Thời hạn tạm trú tối đa là 2 năm và có thể gia hạn nhiều lần.
- Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại địa điểm không được phép đăng ký thường trú mới.
Thủ tục đăng ký tạm trú
- Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên, tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
- Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.
Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới và thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, đồng thời thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Lưu ý: Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.
Hồ sơ và thủ tục gia hạn tạm trú được thực hiện theo quy định trên. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Các trường hợp xóa đăng ký tạm trú
Người thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ bị xóa đăng ký tạm trú:
- Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
- Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú theo quy định tại Điều 35 Luật Cư trú 2020;
- Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 6 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;
- Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
- Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú;
- Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;
- Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó;
- Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
Cơ quan đã đăng ký tạm trú có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
(Điều 27, 28 và 29 Luật Cư trú 2020)
3. Những điều cần biết về tạm vắng
Những điều cần biết về tạm vắng
Các trường hợp phải khai báo tạm vắng
Công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau đây:
- Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với các trường hợp sau:
- Bị can, bị cáo đang tại ngoại;
- Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án;
- Người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách;
- Người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ;
- Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách.
- Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với:
- Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
- Người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành;
- Người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, trường giáo dưỡng.
- Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với:
- Người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự;
- Người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc các trường hợp trên, trừ khi đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.
Thủ tục khai báo tạm vắng
- Trước khi đi khỏi nơi cư trú, người được quy định tại (i) và (ii) phải đến khai báo tạm vắng tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú. Khi đến khai báo tạm vắng, họ phải nộp đề nghị khai báo tạm vắng và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục.
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra nội dung khai báo. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị khai báo tạm vắng, cơ quan đăng ký cư trú phải cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân; nếu trường hợp phức tạp, thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc.
- Người được quy định tại (iii) và (iv) có thể khai báo tạm vắng trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú nơi họ cư trú hoặc khai báo qua điện thoại, phương tiện điện tử, hoặc các phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trường hợp người được quy định tại (iv) là người chưa thành niên, người thực hiện khai báo sẽ là cha, mẹ hoặc người giám hộ.
- Nội dung khai báo tạm vắng bao gồm: họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người khai báo tạm vắng; lý do tạm vắng; thời gian tạm vắng; địa chỉ nơi đến.
- Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin khai báo tạm vắng của công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người khai báo về việc đã cập nhật thông tin khai báo tạm vắng khi có yêu cầu.
(Điều 31 Luật Cư trú 2020)
4. Mức phạt về chậm khai báo tạm trú, tạm vắng
Tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm trong lĩnh vực đăng ký và quản lý cư trú như sau:
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
- Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
- Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, nếu không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú, xóa đăng ký tạm trú, hoặc khai báo tạm vắng sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
5. Câu hỏi thường gặp
Trường hợp nào phải khai báo tạm vắng?
Người dân phải khai báo tạm vắng khi đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với những trường hợp như bị can, bị cáo đang tại ngoại, người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, hoặc đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Có thể khai báo tạm trú, tạm vắng qua phương tiện điện tử không?
Có. Người dân có thể khai báo tạm trú, tạm vắng trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua điện thoại, phương tiện điện tử, và các phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Điều này giúp tiết kiệm thời gian và thuận tiện hơn cho người dân.
Hình phạt cho việc không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng là gì?
Theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người vi phạm quy định về đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Điều này nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật và sự quản lý chặt chẽ về cư trú.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về quy định về tạm trú, tạm vắng. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận