Tình trạng tạm hoãn hợp đồng lao động (THĐLĐ) có xu hướng gia tăng trong thời gian vài năm trở lại đây, đặc biệt là trong các ngành nghề chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch COVID-19 như du lịch, dịch vụ, sản xuất,... Vậy, tạm hoãn hợp đồng lao động là gì? Quy định như thế nào? ACC sẽ giải thích rõ hơn giúp bạn.
Tạm hoãn hợp đồng lao động là gì? Quy định như thế nào?
1. Tạm hoãn hợp đồng lao động là gì?
Tạm hoãn hợp đồng lao động là việc hai bên, bao gồm người sử dụng lao động (NSDLĐ) và người lao động (NLĐ), tạm dừng thực hiện hợp đồng lao động trong một khoảng thời gian nhất định. Việc tạm hoãn này có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, được quy định cụ thể trong Bộ luật Lao động 2019.
2. Tạm hoãn hợp đồng lao động được quy định như thế nào?
2.1. Các trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động?
Căn cứ Khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 thì các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
- Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
- Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
- Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
- Lao động nữ mang thai có quyền tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
- Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
- Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
2.2. Quy định về quyền tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai
Căn cứ Điều 138 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai như sau:
- Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
- Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Như vậy, trường hợp lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền tạm hoãn thực hiện lao động theo quy định tại Điều 138 Bộ luật Lao động 2019 nêu trên
2.3. Quy định nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động
Căn cứ Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 quy định trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Trường hợp người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn nêu trên thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong trường hợp này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.
3. Người lao động bị tạm hoãn hợp đồng lao động có nhận lương không?
Người lao động bị tạm hoãn hợp đồng lao động có nhận lương không?
Về việc người lao động bị tạm hoãn hợp đồng lao động có nhận lương hay không, câu trả lời là tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể:
Theo quy định chung:
Căn cứ Khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 thì trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Căn cứ quy định nêu trên thì có thể thấy pháp luật đặc biệt tôn trọng sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Theo đó trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu có thỏa thuận về việc nhận lương thì thực hiện theo thỏa thuận đó; còn nếu không có thỏa thuận về vấn đề này thì người lao động sẽ không được nhận lương và quyền, lợi ích khác trong hợp đồng lao động (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác)
Trường hợp nhận lương:
- Hai bên có thỏa thuận về việc trả lương: Người sử dụng lao động và người lao động có thể tự thỏa thuận về việc trả lương trong thời gian tạm hoãn hợp đồng.
- Pháp luật có quy định khác: Ví dụ, theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/4/2020 của Chính phủ, người lao động bị tạm hoãn hợp đồng lao động do dịch COVID-19 có thể được hưởng trợ cấp từ Nhà nước.
Trường hợp nhận hỗ trợ:
- Do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, sự cố bất khả kháng: Theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, người lao động có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động do những nguyên nhân này.
- Do NSDLĐ gặp khó khăn về kinh tế, tài chính: NSDLĐ có thể hỗ trợ một phần chi phí sinh hoạt cho người lao động trong thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động.
4. Người lao động hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động thì khi được nhận lại trong thời hạn bao lâu?
Theo quy định chung tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm nhận lại người lao động làm việc nếu:
- Hợp đồng lao động còn thời hạn;
- Người lao động có mặt tại nơi làm việc.
Do đó, người lao động sẽ được nhận lại làm việc trong vòng 15 ngày sau khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động nếu đáp ứng các điều kiện trên.
Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp ngoại lệ, thời hạn nhận lại người lao động có thể thay đổi:
- Hai bên có thỏa thuận khác: Người sử dụng lao động và người lao động có thể tự thỏa thuận về thời hạn nhận lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn.
- Pháp luật có quy định khác: Ví dụ, trong trường hợp người lao động bị tạm hoãn hợp đồng lao động do dịch COVID-19, thời hạn nhận lại làm việc có thể được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật liên quan đến phòng chống dịch.
Lưu ý:
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo cho người lao động về việc nhận lại làm việc trước ít nhất 7 ngày;
- Người lao động có trách nhiệm thông báo cho người sử dụng lao động về việc trở lại làm việc trước ít nhất 3 ngày.
5. Câu hỏi thường gặp
5.1 NSDLĐ có trách nhiệm gì khi tạm hoãn hợp đồng lao động?
- Có trách nhiệm trả lương cho NLĐ trong thời gian chờ việc nếu không nhận lại NLĐ làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn;
- Bồi thường thiệt hại cho NLĐ nếu NSDLĐ vi phạm quy định về tạm hoãn hợp đồng lao động.
5.2 NLĐ có thể làm gì nếu NSDLĐ vi phạm quy định về tạm hoãn hợp đồng lao động?
- Khiếu nại với cơ quan quản lý nhà nước về lao động;
- Khởi kiện ra tòa án.
5.3 Nếu NLĐ đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi thì có được phép tạm hoãn hợp đồng lao động không?
Có, NLĐ được phép tạm hoãn hợp đồng lao động.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề Tạm hoãn hợp đồng lao động là gì? Quy định như thế nào? Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận