Tài sản quốc gia tiếng Anh là gì?

Pháp luật Việt Nam cũng như pháp luật của các quốc gia trên thế giới luôn xác định sở hữu, quyền sở hữu là vấn đề quan trọng nhất của pháp luật dân sự. Quyền sở hữu là vấn đề có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội cũng như trong pháp luật dân sự. Nó là một trong những tiền đề vật chất cho sự phát triển kinh tế, vì quyền sở hữu chính là mức độ xử sự mà pháp luật cho phép một chủ thể được thực hiện trong quá trình, chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản. Sau đây, ACC muốn gửi tới quý bạn đọc bài viết "Tài sản quốc gia tiếng Anh là gì? " và một vài vấn đề pháp lý có liên quan:

Phap Luat Kinh Te La Gi
Tài sản quốc gia tiếng Anh là gì?

1. Tài sản quốc gia là gì?

“Tài sản” là thuật ngữ có nguồn gốc Hán Việt. Theo nguồn gốc này, thì tài sản là những của cải vật chất tồn tại khách quan, nằm trong sự chiếm hữu và chi phối của con người, được con người khai thác và mang lại lợi ích vật chất hoặc lợi ích tinh thần. Bộ luật dân sự 2015  thừa nhận tài sản theo nghĩa rộng, theo đó, tài sản bao gồm các vật và quyền tài sản trên các vật đó (vật quyền). Mặc dù không đưa ra định nghĩa về tài sản nhưng Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 ghi nhận: Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

Tài sản quốc gia dịch Tiếng anh là State assets.

Mục 2 chương XIII Phần thứ hai của Bộ luật dân sự 2015  có quy định về các hình thức sở hữu đó là: sở hữu toàn dân, sở hữu riêng, sở hữu chung. Như vậy không có hình thức sở hữu quốc gia. Điều 197 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do quốc gia đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do quốc gia đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.”

Theo quy định trên thì không có quy định về tài sản của quốc gia mà chỉ có quy định về tài sản thuộc sở hữu toàn dân và quốc gia đầu tư, quản lý thống nhất đại diện cho nhân dân gọi là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân.

Trong một số văn bản pháp luật, tài sản quốc gia vẫn được sử dụng, tuy nhiên các tài sản của quốc gia theo các văn bản này là các tài sản thuộc sở hữu toàn dân và quốc gia là đại diện chủ sở hữu. Trong thực tế việc gọi tài sản của quốc gia vẫn là từ ngữ nhiều người sử dụng.

Ví dụ: Điều 179 Bộ luật hình sự 2015 quy định:

Điều 179. Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của quốc giacơ quantổ chứcdoanh nghiệp

“1. Người nào có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của quốc gia, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, vì thiếu trách nhiệm mà để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại cho tài sản của quốc gia, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của quốc gia, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của quốc gia, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá 2.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.”

2. Những tài sản thuộc sở hữu quốc gia:

Theo pháp luật hiện hành, ở nước ta có 6 hình thức sở hữu, bao gồm: sở hữu quốc gia; sở hữu tập thể; sở hữu tư nhân; sở hữu chung; sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; sở hữu của tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.

Sở hữu quốc gia là một loại hình thức sở hữu đặc biệt, ở nước ta hiện nay sở hữu quốc gia được hiểu là sở hữu toàn dân mà quốc gia là đại diện. Theo đó, sở hữu quốc gia được quy định tại điều 53 Hiến pháp 2013:

“Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do quốc gia đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do quốc gia đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.”

Một lần nữa vấn đề trên được khẳng định lại trong Điều 197 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do quốc gia đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do quốc gia đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.”

Như vậy, toàn bộ những tư liệu sản xuất chủ yếu như đất đai, tài nguyên trên mặt biển, lòng đất, dưới đáy biển thuộc thềm lục địa Việt Nam… cùng với những tài sản khác theo quy định của pháp luật đều thuộc quyền quản lý, khai thác và sừ dụng cùa quốc gia Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người đại diện cho nhân dân quản lý, nắm giữ những tư liệu sản xuất, là chủ sở hữu đối với tài sản được quy định và quốc gia thực hiện quyền chiếm hữu sử dụng và định đoạt đối với các tài sản đó.

Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đại diện, thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân. Chính phủ thống nhất quản lý và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm tài sản thuộc sở hữu toàn dân. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu toàn dân được thực hiện trong phạm vi và theo trình tự do pháp luật quy định.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về Tài sản quốc gia tiếng Anh là gì?, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của ACC vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng cách để lại bình luận hoặc liên hệ qua các thông tin dưới đây để được tư vấn và giải đáp một cách cụ thể nhất.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo