Tài sản nào bắt buộc phải mua bảo hiểm

1.Tìm hiểu thêm về bảo hiểm nhà ở bắt buộc 

 Bảo hiểm tài sản bắt buộc  là bảo hiểm cháy nổ bắt buộc, là loại hình  bảo hiểm phi nhân thọ. Theo đó,  chủ  các cơ sở sản xuất, kinh doanh thương mại và các hoạt động tiềm ẩn nguy cơ cháy, nổ  bắt buộc phải mua loại bảo hiểm này theo quy định của pháp luật. 

 

 Sau khi mua bảo hiểm, khách hàng sẽ được bồi thường những thiệt hại thuộc danh mục hàng hóa bắt buộc phải mua bảo hiểm theo hợp đồng  do cháy, nổ, sét đánh gây ra. 

 Theo Nghị định số 23/2018/NĐ-CP,  cơ quan, tổ chức, cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ Chính phủ, các tài sản bắt buộc phải mua bảo hiểm cụ thể như sau: 

 

 Học viện, trường đại học,  cao đẳng,  trung cấp,  dạy nghề, trung học phổ thông và trung tâm giáo dục; Nhà trẻ,  mẫu giáo.  Bệnh viện, nhà điều dưỡng và các cơ sở  khám bệnh, chữa bệnh khác.  Trung tâm hội nghị, nhà  hát,  nhà văn hóa, rạp chiếu phim, rạp xiếc; nhà thi đấu thể thao trong nhà; sân vận động, vũ trường, cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí tập trung đông người; công trình công cộng khác.  Bảo tàng, thư viện, triển lãm, cơ sở  lưu trữ; các khu di tích lịch sử, công trình văn hóa, nhà hội chợ.  Chợ kiên cố và bán kiên cố; trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng bách hóa.  Cơ sở phát thanh, truyền hình, bưu chính viễn thông.  Trung tâm chỉ huy, điều độ, vận hành và điều khiển. Sân bay, cảng biển, cảng sông, bến xe; Khu vực đậu xe; Xưởng ô tô; nhà ga hành khách; nhà ga vận chuyển hàng hóa đường sắt. Chung cư, nhà đa năng, khách sạn, nhà nghỉ, nhà nghỉ.  Trụ sở cơ quan hành chính nhà nước; viện, trung tâm nghiên cứu, trụ sở  cơ quan chuyên môn, doanh nghiệp,  tổ chức chính trị - xã hội và  tổ chức khác. Mỏ khai thác than, mỏ khai thác  khoáng sản khác cháy được; công trình lưu thông ngầm, công trình trong hang dành cho việc sản xuất, tàng trữ, sử dụng các chất dễ cháy, nổ.  Cơ sở sản xuất vật liệu nổ, cơ sở khai thác, chế biến, sản xuất, vận chuyển, tiếp thị, sử dụng, tàng trữ dầu mỏ, sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, cơ sở sản xuất, chế biến hàng hóa khác được phép cháy. Kho vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, kho sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, cảng xuất nhập vật liệu nổ, dầu, sản phẩm dầu mỏ, khí đốt.  Cửa hàng  xăng dầu, cửa hàng gas. Nhà máy điện và trạm biến áp từ 110 khu  trở lên.  Nhà máy đóng tàu, sửa chữa tàu biển; nhà máy sửa chữa và bảo dưỡng máy bay.  Kho chứa hàng hóa, vật tư cháy được hoặc chứa hàng hóa, vật tư cháy được đựng trong bao bì cháy được; lưu trữ các sản phẩm và vật liệu dễ cháy. Công trình sản xuất công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy nổ A, B, C, D, E thuộc dây chuyền công nghệ sản xuất chính.  Cơ sở, công trình có hạng mục hay bộ phận chính nếu xảy ra cháy nổ ở đó sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới toàn bộ cơ sở, công trình hoặc có hạng mục, bộ phận mà trong quá trình hoạt động thường xuyên có chất nguy hiểm cháy, nổ thuộc một trong các trường hợp sau đây: Khí cháy, chất lỏng, bụi hay xơ cháy được; các chất rắn, hàng hóa, vật tư là chất rắn cháy được, các chất có thể cháy, nổ hoặc sinh ra chất cháy, nổ khi tác dụng với nhau, các chất có thể cháy, nổ hoặc sinh ra chất cháy, nổ khi tác dụng với nước hay với oxy trong không khí.  Nhiều loại tài sản bắt buộc phải mua bảo hiểm

 

2. Nhiều loại tài sản bắt buộc phải mua bảo hiểm 

 

 Phạm vi bảo hiểm 

 Theo khoản 1 điều 6 Nghị định 23/2018/NĐ-CP quy định về phạm vi hoạt động của bảo hiểm bắt buộc như sau: 

 

 “Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường bảo hiểm cho các thiệt hại xảy ra đối với đối tượng bảo hiểm quy định tại khoản 1 điều 4 nghị định này phát sinh từ rủi ro cháy, nổ, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 điều này.” 

 

 Cụ thể đối tượng được quy định tại khoản 1 điều 4 Nghị định này như sau: 

 

 “Đối tượng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là toàn bộ tài sản của cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, bao gồm: 

 

  1. a) Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị. 
  2. b) Các loại hàng hóa, vật tư (bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm)”.  

 Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm 

 Doanh nghiệp bảo hiểm không có nghĩa vụ bồi thường nếu thiệt hại do một trong những nguyên nhân sau: 

 

 Động đất, núi lửa phun hay những biến động khác của thiên nhiên. Thuộc tính tự lên men hoặc tự sưởi ấm. Tài sản bị ảnh hưởng bởi quá trình xử lý  nhiệt.  Sét đánh trực tiếp vào tài sản được bảo hiểm nhưng không gây cháy nổ. Vật liệu vũ khí hạt nhân gây cháy và nổ. Hư hỏng máy móc, thiết bị điện hoặc các bộ phận của thiết bị điện do  quá tải, quá áp, đoản mạch, tự  nóng, hồ quang điện hoặc rò rỉ từ bất kỳ nguyên nhân nào, kể cả do sét đánh. Thiệt hại do hành vi cố ý gây cháy, nổ của người được bảo hiểm nhằm mục đích yêu cầu bồi thường thiệt hại theo hợp đồng bảo hiểm. Thiệt hại do cố ý vi phạm các quy định về PCCC để gây cháy, nổ.  Hàng ký gửi hoặc ký gửi trừ khi  hàng hóa đó được xác nhận trong Giấy chứng nhận bảo hiểm là đã được bảo hiểm và người được bảo hiểm đóng phí bảo hiểm theo quy định.  Tiền, kim loại quý, đá quý, chứng khoán, thư bảo lãnh, tài liệu, bản thảo, sổ sách thương mại, tài liệu lưu  trong máy tính điện tử, mô hình, bằng cấp, mô hình, bản vẽ, tài liệu thiết kế, trừ khi  được xác nhận trong giấy chứng nhận bảo hiểm.  Chất nổ, trừ khi được xác nhận là được bảo hiểm trong Giấy chứng nhận bảo hiểm. Tài sản  vào thời điểm xảy ra tổn thất được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng hải hoặc chịu trách nhiệm pháp lý theo đơn bảo hiểm hàng hải, ngoại trừ  thiệt hại nằm ngoài trách nhiệm pháp lý theo đơn bảo hiểm hàng hải. . Thiệt hại do cháy nổ gây ra cho bên thứ ba. Thiệt hại cho dữ liệu, phần mềm và  chương trình máy tính. Thiệt hại do các sự kiện chính trị, an ninh và trật tự, an toàn xã hội gây ra. Các trường hợp loại trừ này đã được quy định cụ thể tại khoản 2, điều 6 của nghị định số 23/2018/NĐ - CP. Doanh nghiệp sẽ bị phạt nếu không mua bảo hiểm nhà ở bắt buộc 

 

 Doanh nghiệp sẽ bị phạt nếu không mua bảo hiểm nhà ở bắt buộc 

 

 

 

3. Phí bảo hiểm 

 Biểu phí bảo hiểm tài sản bắt buộc được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 23/2018/NĐ-CP như sau: 

 

 Đối với các công trình có nguy cơ cháy, nổ (trừ công trình hạt nhân) có tổng tài sản được bảo hiểm trên một công trình nhỏ hơn 1.000 tỷ đồng: Phí bảo hiểm được xác định bằng số tiền bảo hiểm tối đa nhân với (x) tỷ lệ phí bảo hiểm. Căn cứ vào tỷ lệ phí bảo hiểm quy định tại điểm này, công ty bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận tăng tỷ lệ phí bảo hiểm áp dụng cho từng công trình có nguy cơ cháy, nổ tùy theo mức độ nguy hiểm cháy, nổ của từng công trình đó. thành lập và theo quy định của pháp luật. 

  Đối với công trình có nguy cơ cháy, nổ mà tổng số tiền bảo hiểm của  tài sản tại  địa điểm từ 1 nghìn tỷ đồng trở lên và công trình hạt nhân: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm phải thỏa thuận mức phí bảo hiểm theo quy định của pháp luật và trên cơ sở được phê duyệt. của công ty tái bảo hiểm. Ngoài ra, phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc theo biểu phí đính kèm  là  phí bảo hiểm được tính theo năm. Trường hợp thời hạn bảo hiểm khác 1 năm thì phí bảo hiểm được tính  theo tỷ lệ tương ứng với thời gian bảo hiểm.  Mức phí cụ thể sẽ được quy định và điều chỉnh theo công ty bảo hiểm tài sản. 

 bồi thường bảo hiểm 

 Bảo hiểm tài sản theo hình thức bồi thường trong trường hợp tài sản bị rủi ro cháy, nổ được quy định  như sau: 

 

 Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm 

 Điều 8 Nghị định số 23/2018 quy định: Doanh nghiệp bảo hiểm phải kiểm tra và giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về hoạt động bảo hiểm và theo các nguyên tắc sau: 

 

 Số tiền bảo hiểm bồi thường  đối với tài sản bị thiệt hại không vượt quá số tiền bảo hiểm của tài sản đó (đã được thoả thuận và ghi trong hợp đồng bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm), trừ đi số tiền khấu trừ bảo hiểm quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này. Khấu trừ tối đa 10% số tiền  bảo hiểm trong trường hợp  có nguy hiểm về cháy, nổ tại cơ sở không chấp hành đầy đủ, đúng thời hạn các nội dung kiến ​​nghị trong biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy của cơ sở kinh doanh. tăng thiệt hại trong trường hợp cháy và nổ.  Không có nghĩa vụ bồi thường cho người bảo hiểm  những khoản tiền phát sinh thêm do hành vi gian lận bảo hiểm theo quy định của Bộ luật hình sự.  Bạn phải tìm hiểu kỹ các nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm tài sản để đảm bảo quyền lợi của mình khi tham gia bảo hiểm tài sản. hồ sơ đền bù 

 Điều 8 khoản 2 khoản 2 Nghị định này quy định, hồ sơ bắt buộc khai báo tổn thất đối với bảo hiểm cháy, nổ  bao gồm các giấy tờ sau: 

 

 Yêu cầu bằng văn bản  của người mua bảo hiểm. Các tài liệu liên quan đến đối tượng bảo hiểm, bao gồm: hợp đồng bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm.  Biên bản kiểm tra an toàn  phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tại thời điểm gần nhất nơi xảy ra sự kiện bảo hiểm (bản sao). Báo cáo giám định của công ty bảo hiểm hoặc người được công ty bảo hiểm ủy quyền.  Văn bản kết luận hoặc ý kiến ​​về nguyên nhân vụ cháy, nổ của cơ quan có thẩm quyền (bản sao) hoặc  bằng chứng chứng minh nguyên nhân vụ cháy, nổ.  Bản  khai thiệt hại và các tài liệu chứng minh thiệt hại.  Thời hạn yêu cầu bồi thường và thanh toán  bồi thường 

 Theo Điều 18 Thông tư số 220/2010/TT-BTC  thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, thời hạn yêu cầu  và chi trả tiền bồi thường được quy định như sau: 

 

 Thời hạn yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm là 1 năm kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng theo quy định của pháp luật.  Thời hạn trả tiền bồi thường của công ty bảo hiểm là 15 ngày kể từ ngày nhận  đủ hồ sơ theo quy định. Trong trường hợp phải kiểm tra hồ sơ thì thời hạn thanh toán tiền bồi thường không quá 45 ngày. Trong trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo lý do bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm  trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận  đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường. Ở trên bạn sẽ tìm thấy thông tin  về bảo hiểm nhà bắt buộc.




Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo