Tài sản khác trên báo cáo tài chính là gì? [Chi tiết 2024]

Báo cáo tình hình tài chính là một trong những bảng thông tin tóm tắt chi tiết về tình hình hoạt động của công ty, doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Thông qua báo cáo này, chủ doanh nghiệp có thể nắm được toàn bộ tình hình tài chính, kinh doanh và những luồng tiền hiện tại, qua đó đề xuất những phương án chiến lược phù hợp. Vậy tài sản khác trên báo cáo tài chính là gì? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết: Tài sản khác trên báo cáo tài chính là gì?

Tin Thi Truong Chung Khoan Hom Nay 14

Tài sản khác trên báo cáo tài chính là gì?

1. Báo cáo tài chính là gì?

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Luật Kế toán số 88/2015/QH13, báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán, được trình bày theo mẫu biểu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Nói cách khác, báo cáo tài chính giúp cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Theo pháp luật, tất cả các doanh nghiệp trực thuộc ngành, thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) năm. Đối với các công ty (tổng công ty) có đơn vị trực thuộc, ngoài BCTC năm thì phải BCTC tổng hợp (hợp nhất) vào cuối kỳ kế toán năm, dựa trên BCTC của đơn vị trực thuộc.
Ngoài ra, các doanh nghiệp trực thuộc nhà nước và doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán bên cạnh làm BCTC năm thì phải lập BCTC giữa niên độ (báo cáo quý -trừ quý IV).

2. Mục đích và vai trò của báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính có vai trò quan trọng, phản ánh tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

2.1. Mục đích của báo cáo tài chính

Điều 97, Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về mục đích của báo cáo tài chính như sau:
- Cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan nhà nước và nhu cầu của người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.
- BCTC cung cấp thông tin về: Tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, doanh thu, thu nhập và các chi phí kinh doanh khác; lãi lỗ và phân chia kết quả kinh doanh; thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước; các tài sản khác có liên quan đến đơn vị; luồng tiền ra vào luân chuyển như thế nào trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Ngoài ra, trong bản “Thuyết minh BCTC”, doanh nghiệp phải giải trình về các chỉ tiêu đã phản ánh trên BCTC tổng hợp, chính sách áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh: Chế độ kế toán áp dụng; hình thức kế toán; nguyên tắc ghi nhận; phương pháp tính giá và hạch toán hàng tồn kho; phương pháp trích khấu hao tài sản cố định…

2.2. Vai trò của báo cáo tài chính

- Cung cấp chỉ tiêu về kinh tế, tài chính cần thiết để nhận biết, kiểm tra toàn diện tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp số liệu, tài liệu cần thiết cho việc phân tích hoạt động kinh tế, tài chính để nhận biết và đánh giá tình hình kinh doanh, thực trạng tài chính, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Dựa trên số liệu thể hiện trên BCTC để phân tích, phát hiện tiềm năng về kinh tế, dự đoán tình hình, xu hướng hoạt động của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định đúng đắn, có hiệu quả.
- Cung cấp số liệu phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh, đầu tư cho phù hợp.
Thông tin thể hiện trên bản BCTC không chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý, điều hành của các nhà quản lý doanh nghiệp mà còn đáp ứng thông tin của nhiều đối tượng khác. Cụ thể:
- Đối với chủ doanh nghiệp, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc: BCTC cung cấp thông tin để doanh nghiệp phân tích, đánh giá thực trạng, tiềm năng tài chính, khả năng thanh toán, tình hình và kết quả kinh doanh; từ đó hoạch định chính sách quản lý, sử dụng tài sản và huy động vốn, dòng tiền cho hợp lý.
- Đối với các nhà đầu tư, chủ nợ, ngân hàng: Thông tin trên BCTC giúp đánh giá thực trạng và tiềm năng tài chính và các hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và đánh giá rủi ro để có quyết định phù hợp.
- Đối với người lao động: Thông tin trên BCTC giúp NLĐ hiểu được tình hình hoạt động, khả năng tiếp tục duy trì và phát triển trong tương lai, cũng như khả năng chi trả, thanh toán của doanh nghiệp để có quyết định việc làm phù hợp.
- Đối với cơ quản quản lý nhà nước: Thông tin trên BCTC để thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ luật pháp, từ đó đề ra các quyết định quản lý phù hợp.

3. Tài sản khác trên báo cáo tài chính là gì?

Tài sản khác (Mã số 180)

Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng giá trị của các tài sản khác tại thời điểm báo cáo bao gồm: Thuế GTGT được khấu trừ, tài sản khác ở thời điểm báo cáo. Công thức tính như sau: Mã số 180 = Mã số 181 + Mã số 182. Trong đó:

  • Mã số 181 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ: Là số thuế GTGT được khấu trừ và GTGT được hoàn lại tính ở thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi dựa vào số dư Nợ của TK 133.
  • Mã số 182 – Tài sản khác: Là tổng giá trị tài sản khác ở thời điểm báo cáo như chi phí trả trước, thuế,… Số liệu để ghi đó là số dư Nợ chi tiết của các TK 242, 333.

4. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính mẫu B01a – DNN

4.1. Tài sản

Tiền và các khoản tương đương với tiền (Mẫu số 110)

Đây là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn và những khoản tương đương với tiền hiện có của doanh nghiệp ở thời điểm làm báo cáo.

Số liệu được sử dụng để ghi vào các chỉ tiêu này đó là: Tổng số dư Nợ của các TK 111, 112, số dư Nợ chi tiết của TK 1281 và TK 1288. Bên cạnh đó, trong quá trình báo cáo, nếu nhận thấy các khoản mục tại tài khoản khác tương đương với tiền như: Kỳ phiếu ngân hàng tín phiếu kho bạc,… thì kế toán có thể trình bày trong chỉ tiêu này.

Ngoài ra, các khoản được phân loại là tương đương với tiền nhưng quá hạn chưa thu hồi sẽ phải chuyển sang trình bày tại chỉ tiêu khác, đảm bảo phù hợp với nội dung của từng khoản mục. Nếu thấy khoản có thời hạn thu hồi còn dưới 3 tháng tính từ ngày báo cáo nhưng có khả năng chuyển đổi thành lượng tiền và định và không có rủi ro, kế toán có thể coi chúng là khoản tương đương với tiền.

Đầu tư tài chính (Mã số 120)

Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng giá trị của các khoản đầu tư tài chính sau khi đã trừ đi dự phòng tổn thất của doanh nghiệp ở thời điểm báo cáo. Nó bao gồm: chứng khoán kinh doanh, các khoản đầu tư nắm giữ tới ngày đáo hạn, các khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị khác.

Lưu ý, các khoản đầu tư tài chính trong chỉ tiêu này không tính các khoản đầu tư đã trình bày tại chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền” và các khoản thu về cho vay đã trình bày ở chỉ tiêu “Phải thu khác”.

Công thức tính Mã số 120 = Mã số 121 + Mã số 122 + Mã số 123 + Mã số 124. Trong đó:

  • Mã số 121 – Chứng khoán kinh doanh: Đây là những giá trị của các khoản chứng khoán cùng công cụ tài chính khác nắm giữ vì mục đích kinh doanh ở thời điểm báo cáo. Mã số 121 có thể bao gồm các công cụ tài chính không được chứng khoán hóa như: thương phiếu, hợp đồng kỳ hạn,… nắm giữ vì mục đích kinh doanh. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đó là dư Nợ của Tk 121.
  • Mã số 121 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn: Phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến hạn ở thời điểm báo cáo như: Tiền gửi có kỳ hạn, thương phiếu, trái phiếu, chứng khoán nợ khác. Chỉ tiêu 121 không bao gồm các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn đã ghi trong chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền” và các khoản phải thu về cho vay trình bày tại chỉ tiêu “Phải thu khác”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu mã số 121 đó là dư Nợ chi tiết của các TK 1281 và 1288.
  • Mã số 123 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác: Là các khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết cùng các khoản đầu tư khác. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu mã số 123 đó là số dư Nợ của TK 228.
  • Mã số 124 – Dự phòng tổn thất đầu tư tài chính: Đây là chỉ tiêu của những khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh và dự phòng tổn thất đầu tư cho những đơn vị khác tại thời điểm báo cáo.

Các khoản phải thu (Mã số 130)

Đây là chỉ tiêu của toàn bộ giá trị khoản thu tại thời điểm báo cáo bao gồm: Phải thu của khách hàng, khoản trả trước cho người bán, vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc, phải thu khác, tài sản thiếu chờ xử lý sau khi đã trừ đi dự phòng phải thu khó đòi. Cụ thể:

  • Mã số 131 – Phải thu của khách hàng: Phản ánh số tiền cần phải thu của khách tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào là căn cứ theo tổng số dư Nợ chi tiết của TK 131 mở theo từng khách hàng.
  • Mã số 132 – Trả trước cho người bán: Là số tiền đã trả trước cho người bán để mua tài sản, dịch vụ nhưng chưa nhận được ở thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi sẽ căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của TK 331 mở theo từng người bán.
  • Mã số 133 – Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc: Chỉ ghi trên báo cáo tình hình tài chính của đơn vị cấp trên. Nó phản ánh số vốn kinh doanh đã giao cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Số liệu để ghi là số dư Nợ của TK 1261.
  • Mã số 134 – Phải thu khác: Là những khoản thu khác tại thời điểm báo cái như: thu về cho vay, thu tiền lãi, các khoản cầm cố, ký cược,… Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đó là số dư Nợ chi tiết của các TK 1288, 1368, 1388, 334, 338, 141.
  • Mã số 135 – Tài sản thiếu chờ xử lý: Phản ánh các tài sản bị mất, thiếu hụt chưa rõ lý do và đang chờ xử lý ở thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi đó là số dư Nợ TK 1381.
  • Mã số 136 – Dự phòng phải thu khó đòi: Là những khoản cần thu nhưng khó đòi ở thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi đó là số dư Có của TK 2293, đồng thời ghi bằng số âm dưới hình thức trong ngoặc đơn (…).

Hàng tồn kho (Mã số 140)

Đây là chỉ tiêu tổng hợp cho biết toàn bộ giá trị hiện có của các loại hàng tồn kho dự trữ phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Hàng tồn kho này được tính theo công thức: Mã số 140 = Mã số 141 + Mã số 142. Trong đó:

  • Mã số 141 – Hàng tồn kho: Là tổng giá trị hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp ở thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi là số dư Nợ của các TK 151, 152, 153, 154, 155, 156 và 157.
  • Mã số 142 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Là những khoản dự phòng giảm giá của các loại hàng tồn kho tính tới thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi đó là số dư Có của TK 2294 và hình thức là số âm trình bày trong ngoặc đơn (…).

Tài khoản cố định (Mã số 150)

Tài khoản cố định phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của những loại tài sản cố định ở thời điểm báo cáo. Công thức của nó như sau: Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152. Trong đó:

  • Mã số 151 – Nguyên giá: Là toàn bộ nguyên giá của các loại tài sản định tính ở thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi đó là số dư Nợ TK 211.
  • Mã số 152 – Giá trị hao mòn lũy kế: Là những giá trị hao mòn của các loại tài sản cố định lũy kế ở thời điểm đang báo cáo. Số liệu để ghi đó là số dư Có của các TK 2141, 2142 và 2143 dưới hình thức số âm trong ngoặc đơn (…).

Bất động sản đầu tư (Mã số 160)

Đây là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của những loại bất động sản đầu tư tính tới thời điểm báo cáo. Công thức như sau: Mã số 160 = Mã số 161 + Mã số 162. Trong đó:

  • Mã số 161 – Nguyên giá: Là toàn bộ nguyên giá của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo khi đã từ số tổn thất. Số liệu để ghi đó là số dư Nợ của TK 217.
  • Mã số 162 – Giá trị hao mòn lũy kế: Là những giá trị hao mòn lũy kế của bất động sản dùng cho thuê ở thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi đó là số dư Có của TK 2147, được ghi bằng số âm trong ngoặc đơn (…).

Xây dựng cơ bản dở dang (Mã số 170)

Chỉ tiêu này để phản ánh toàn bộ giá trị tài sản cố định đang mua sắm, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi đó là số dư Nợ của TK 241.

Tài sản khác (Mã số 180)

Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng giá trị của các tài sản khác tại thời điểm báo cáo bao gồm: Thuế GTGT được khấu trừ, tài sản khác ở thời điểm báo cáo. Công thức tính như sau: Mã số 180 = Mã số 181 + Mã số 182. Trong đó:

  • Mã số 181 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ: Là số thuế GTGT được khấu trừ và GTGT được hoàn lại tính ở thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi dựa vào số dư Nợ của TK 133.
  • Mã số 182 – Tài sản khác: Là tổng giá trị tài sản khác ở thời điểm báo cáo như chi phí trả trước, thuế,… Số liệu để ghi đó là số dư Nợ chi tiết của các TK 242, 333.

Tổng cộng tài sản (Mã số 200)

Tổng cộng tài sản là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tính tới thời điểm báo cáo. Công thức như sau:

Mã số 200 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150 + Mã số 160 + Mã số 170 + Mã số 180.

4.2. Nợ phải trả (Mã số 300)

Nợ phải trả là chỉ tiêu tổng hợp toàn bộ số nợ cần phải trả ở thời điểm báo cáo. Công thức được tính như sau:

Mã số 300 = Mã số 311 + Mã số 312 + Mã số 313 + Mã số 314 + Mã số 315 + Mã số 316 + Mã số 317 + Mã số 318 + Mã số 319 + Mã số 320.

Trong đó:

  • Mã số 311 – Phải trả người bán: Được ghi dựa vào tổng số dư Có chi tiết của TK 331 mở cho từng người bán.
  • Mã số 312 – Người mua trả tiền trước: Ghi theo tổng số dư Có chi tiết của TK 131 mở cho từng khách hàng.
  • Mã số 313 – Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước: Căn cứ ghi theo tổng số dư Có chi tiết của TK 333.
  • Mã số 314 –Phải trả cho người lao động: Ghi theo số dư Có chi tiết của TK 334.
  • Mã số 315 – Phải trả khác: Dựa vào số dư Có chi tiết của những TK 335, 3368, 338 và 1388.
  • Mã số 316 – Vay và nợ thuê tài chính: Số liệu ghi theo số dư Có chi tiết của những Tk 341 và 4111.
  • Mã số 317 – Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh: Ghi dựa vào số dư Có chi tiết của TK 3361.
  • Mã số 318 – Dự phòng phải trả: Số liệu ghi dựa theo số dư Có của TK 352.
  • Mã số 319 – Quỹ khen thưởng và phúc lợi: Là số dư Có của TK 353.
  • Mã số 320 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ: Được ghi dựa vào số dư Có của TK 356.

4.3. Vốn chủ sở hữu (Mã số 400)

Vốn chủ sở hữu phản ánh những khoản vốn kinh doanh thuộc sở hữu của cổ đông và thành viên góp vốn. Do đó, chỉ tiêu này được tính theo công thức như sau:

Mã số 400 = Mã số 411 + Mã số 412 + Mã số 413 + Mã số 414 + Mã số 415 + Mã số 416 + Mã số 417.

Trong đó:

  • Mã số 411 – Vốn góp của chủ sở hữu: Được ghi bằng số dư Có của Tk 411.
  • Mã số 412 – Thặng dư vốn cổ phần: Ghi bằng số âm trong ngoặc đơn (…).
  • Mã số 413 – Vốn khác của chủ sở hữu: Căn cứ vào số dư Có của TK 4118.
  • Mã số 414 – Cổ phiếu quỹ: Ghi theo số Nợ của TK 419 và là số âm trong ngoặc đơn (…).
  • Mã số 415 – Chênh lệch tỷ giá đối hoái: Phản ánh chênh lệch tỷ giá hối đoái do chuyển đổi sang đồng Việt Nam.
  • Mã số 416 – Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu: Được ghi bằng số dư Có của Tk 418.
  • Mã số 417 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: Số liệu ghi bằng số dư Có của TK 421. Ngoài ra, nếu TK 421 có số dư Nợ thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm trong ngoặc đơn (…).

4.4. Tổng cộng nguồn vốn

Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng số các nguồn vốn hình thành tài sản doanh nghiệp tính tới thời điểm báo cáo. Công thức để tính đó là: Mã số 500 = Mã số 300 + Mã số 400.

Ngoài ra, chỉ tiêu Mã số 200 = chỉ tiêu Mã số 500.

5. Một số câu hỏi thường gặp

Thời hạn muộn nhất để nộp báo cáo tài chính với doanh nghiệp là khi nào?

Doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Các đơn vị kế toán khác chậm nhất là 90 ngày.
Đơn vị kế toán trực thuộc nộp BCTC năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn quy định.

Đối tượng lập báo cáo tài chính là ai?

Theo quy định tại điều 6 “Trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính” của chuẩn mực kế toán số 21 “Lập và trình bày báo cáo tài chính”:

“06. Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp chịu trách nhiệm về lập và trình bày báo cáo tài chính.”

Doanh nghiệp phải nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nào?

Các doanh nghiệp phải gửi Báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phương. Đối với các Tổng công ty Nhà nước còn phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).

Trên đây là các nội dung giải đáp của chúng tôi về Tài sản khác trên báo cáo tài chính là gì? Trong quá trình tìm hiểu, nếu như các bạn cần Công ty Luật ACC hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo