Hoạt động quản lý trong vực tài chính và quản lý thanh khoản được xác định là một trong các vấn đề vô cùng quan tròng. Theo như những nội dung và nhận định trên thực tế về lĩnh vực này thì hoạt động thanh khoản hay còn được gọi là tính lỏng, tính lưu động trong các thị trường chứng khoán hoặc ngân hàng. Trong bài viết này, Luật ACC sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến tài sản có khả năng thanh khoản cao.
1. Thanh khoản là gì ?
Tính thanh khoản trong tiếng anh là Liquidity, chỉ mức độ lưu động (hay tính lỏng) của một sản phẩm/tài sản bất kì có thể được mua vào hoặc bán ra trên thị trường mà giá thị trường của nó không bị ảnh hưởng nhiều.
Hiểu đơn giản, tính thanh khoản dùng để chỉ khả năng chuyển đổi thành tiền mặt của một tài sản hoặc một sản phẩm.
Theo đó, tiền mặt có tính thanh khoản cao nhất bởi nó có thể dùng để “bán” mà giá trị trên thị trường hầu như không thay đổi. Còn các tài sản khác như bất động sản, máy móc… sẽ có tính thanh khoản thấp hơn vì để đổi các tài sản này thành tiền mặt thì phải mất một thời gian.
2. Đặc điểm tài sản thanh khoản.
Thứ nhất, một trong những đặc điểm của tài sản thanh khoản được xác định ở đây là tiền mặt tại quỹ hoặc tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt. Về tính thanh khoản, tiền mặt là tối cao vì tiền mặt là mục tiêu cuối cùng của đấu thầu hợp pháp. Sau đó, tài sản có thể được chuyển đổi thành tiền mặt trong thời gian ngắn tương tự như bản thân tiền mặt vì người nắm giữ tài sản có thể nhanh chóng và dễ dàng nhận được tiền mặt trong một cuộc trao đổi giao dịch.
Tài sản thanh khoản thường được coi là tiền mặt và tương tự như vậy có thể được gọi là các khoản tương đương tiền vì chủ sở hữu tin tưởng rằng tài sản có thể dễ dàng được quy đổi thành tiền mặt bất cứ lúc nào.
Nhìn chung, một số yếu tố phải tồn tại để một tài sản có tính thanh khoản được coi là có tính thanh khoản. Nó phải nằm trong một thị trường có tính thanh khoản cao với một số lượng lớn người mua sẵn có. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu cũng phải được bảo mật và dễ dàng. Trong một số trường hợp, thời gian chuyển đổi thành tiền mặt sẽ khác nhau.
Thứ hai, tài sản thanh khoản là tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt trong một khoảng thời gian ngắn. Tài sản thanh khoản thường có xu hướng có thị trường thanh khoản với mức độ nhu cầu cao và an toàn. Các doanh nghiệp ghi nhận tài sản thanh khoản trong phần tài sản thanh khoản của bảng cân đối kế toán.Tài sản kinh doanh thường được chia nhỏ thông qua phương pháp hệ số thanh toán nhanh và hiện hành để phân tích các loại thanh khoản và khả năng thanh toán.
Các tài sản có tính thanh khoản cao nhất là tiền mặt và chứng khoán có thể được giao dịch ngay lập tức thành tiền mặt. Các công ty cũng có thể xem xét các tài sản có kỳ vọng chuyển đổi tiền mặt từ một năm trở xuống dưới dạng thanh khoản. Nói chung, những tài sản này được gọi là tài sản hiện tại của công ty. Điều này mở rộng phạm vi tài sản thanh khoản bao gồm các khoản phải thu và hàng tồn kho. Nhìn chung, tài sản thanh khoản là rất quan trọng đối với các cá nhân và doanh nghiệp vì chúng là nguồn tiền mặt đầu tiên được sử dụng để đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán.
3. Phân loại tài sản thanh khoản.
Các loại tài sản ngắn hạn, lưu động được sắp xếp theo tính thanh khoản từ cao đến thấp như sau:
- Tiền mặt
- Đầu tư ngắn hạn
- Khoản phải thu
- Ứng trước ngắn hạn
- Hàng tồn kho.
Tiền mặt có tính thanh khoản cao nhất bởi luôn luôn dùng trực tiếp để thanh toán, lưu thông, tích trữ.
Hàng tồn kho là tài sản có tính thanh khoản thấp nhất bởi phải trải qua nhiều giai đoạn như phân phối, tiêu thụ, chuyển thành khoản phải thu, sau đó một thời gian mới chuyển thành tiền mặt.
Ngoài các loại tài sản trên, chứng khoán cũng là một loại tài sản có khả năng thanh khoản.
4. Tài sản có tính thanh khoản cao.
Theo hướng dẫn tại Mục 2.1 Chương III Mẫu HSMT xây lắp ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 6/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp, nhà thầu phải chứng minh có các tài sản có khả năng thanh khoản cao hoặc có khả năng tiếp cận với tài sản có khả năng thanh khoản cao sẵn có, các khoản tín dụng hoặc các nguồn tài chính khác (không kể các khoản tạm ứng thanh toán theo hợp đồng) để đáp ứng yêu về cầu nguồn lực tài chính thực hiện gói thầu.
Tài sản có khả năng thanh khoản cao là tiền mặt và tương đương tiền mặt, các công cụ tài chính ngắn hạn, các chứng khoán sẵn sàng để bán, chứng khoán dễ bán, các khoản phải thu thương mại, các khoản phải thu tài chính ngắn hạn và các tài sản khác mà có thể chuyển đổi thành tiền mặt trong vòng một năm.
Theo đó, việc xác định tài sản có khả năng thanh khoản cao được thực hiện theo hướng dẫn nêu trên và thuộc trách nhiệm của tổ chuyên gia, bên mời thầu.
Trên đây là nội dung bài viết của Luật ACC về “Tài sản có tính thanh khoản cao”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý độc giả có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian tham khảo nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải.
Nội dung bài viết:
Bình luận