Trong xã hội hiện nay trong kinh doanh hay các giao dịch hàng ngày chúng ta vẫn thấy các trường hợp xảy ra thiệt hại về tài sản và thiệt hại về kinh tế cho các bên. Rủi ro về tài sản là không thể lường trước được. Sau đây, ACC muốn gửi tới quý bạn đọc bài viết "Tài sản có rủi ro trong tiếng Anh là?" và một vài vấn đề pháp lý có liên quan:

1. Tài sản có rủi ro
Tài sản có rủi ro trong tiếng Anh là Risk weighted assets.
Tài sản có rủi ro nghĩa là tổng giá trị tài sản "có" xác định theo mức độ rủi ro và giá trị tài sản "có" tương ứng của cam kết ngoại bảng xác định theo mức độ rủi ro. Hoặc tài sản có rủi ro được hiểu cơ bản chính là tài sản của ngân hàng hoặc các khoản tiếp xúc ngoại bảng, được tính toán theo rủi ro.
Có thể hiểu, mỗi loại tài sản "có" của ngân hàng sẽ được gắn với một hệ số rủi ro (%) căn cứ theo mức độ rủi ro của tài sản. Hệ số rủi ro được Ngân hàng nhà nước quy định cụ thể và nó sẽ được sử dụng nhằm mục đích để tính các hệ số an toàn vốn của ngân hàng thương mại.
Trong hoạt động ngân hàng, các khoản mục chi tiết của tài sản "có: quan trọng nhất có thể kể đến là:
- Cho vay khách hàng (tín dụng)
- Chứng khoán đầu tư - kinh doanh
- Tiền gửi, cho vay các tổ chức tín dụng khác (thị trường liên ngân hàng)
- Tiền - kim loại quý tại quỹ
- Tài sản cố định của ngân hàng
2. Tài sản phi rủi ro
Tài sản phi rủi ro trong tiếng anh là Risk-free asset. Tài sản phi rủi ro được hiểu là những tài sản mang lại tỉ suất lợi tức chắc chắn bằng lãi suất phi rủi ro.
3. Đặc trưng của tài sản phi rủi ro
Trên thực tế, không có tài sản nào hoàn toàn không có rủi ro, tuy nhiên các chủ thể là những nhà nghiên cứu thường lấy tín phiếu kho bạc làm cơ sở cho tài sản phi rủi ro trên thị trường. Bản chất ngắn hạn của các tín phiếu cũng sẽ làm cho giá trị của chúng không nhạy cảm với những biến động lãi suất.
Do đó các chủ thể là các nhà đầu tư có thể chốt lợi tức danh nghĩa ngắn hạn bằng cách thực hiện việc mua một tín phiếu và nắm giữ tín phiếu đó đến khi đáo hạn. Ngoài ra những biến động về lạm phát trong thời gian vài tuần, thậm chí vài tháng không đáng kể so với sự thay đổi về lợi tức của cổ phiếu.
Một số nhà đầu tư thường sử dụng các công cụ trên thị trường tiền tệ làm tài sản phi rủi ro. Đây thường là những công cụ ngắn hạn, chính bởi vì vậy mà đa số không chịu tác động rủi ro và tương đối an toàn với rủi ro tài chính.
Đa số hiện nay các quỹ trên thị trường tiền tệ nắm giữ chủ yếu ba loại chứng khoán-tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi ngân hàng (CDs) và thương phiếu (CP).
Lợi tức đến khi đáo hạn trên chứng chỉ tiền gửi -CDs và thương phiếu CP trong cùng khoảng thời gian như nhau luôn cao hơn lợi tức của các tín phiếu.
Rủi ro của các khoản đầu tư ngắn hạn hàng đầu như CDS và CP thực chất là rất nhỏ khi chúng ta so với rủi ro của đa số các tài sản khác như trái phiếu doanh nghiệp dài hạn, chứng khoán doanh nghiệp hoặc bất động sản.
4. Phân loại tài sản có rủi ro của ngân hàng
Phân loại tài sản có rủi ro của ngân hàng được quy định tại Điều 6 Thông tư 39/2013/TT-NHNN:
"1. Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với ngân hàng nước ngoài:
a) Nhóm 1: Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài cho vay và thanh toán với đối tác thuộc tiêu chuẩn lựa chọn đầu tư của Thống đốc ngân hàng Nhà nước phê duyệt trong từng thời kỳ( trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này)
b) Nhóm 2: Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với dối tác không thuộc tiêu chuẩn lựa chọn đầu tư của Thống đốc Ngân hàng nhà nước tại thời điểm xác định dự phòng rủi ro (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này).
c) Nhóm 3: Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài cho vay và thanh toán với đối tác tại quốc gia đang xảy ra chiến tranh, khủng bố, phá sản, thiên tai và đối tác đó không còn khả năng thanh toán.
2. Chứng khoán đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế:
Ngân hàng nhà nước không thực hiện phân nhóm chứng khoán đầu tư trên thị trường quốc tế cho mục đích trích lập dự phòng rủi ro. Việc xác định dự phòng cụ thể đối với khoản mục này chỉ thực hiện đối với các loại chứng khoán đang đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế bị giảm giá so với giá trị ghi trên sổ kế toán.
3. Các khoản tái cấp vốn:
a) Nhóm 1: Các khoản tái cấp vốn trong hạn;
b) Nhóm 2: Các khoản tái cấp vốn đã quá hạn dưới 1 năm và những khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ lần đầu.
c) Nhóm 3: Các khoản tái cấp vốn đã quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm và những khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ lần thứ hai.
d) Nhóm 4: Các khoản tái cấp vốn đã quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm và những khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ lần thứ ba.
đ) Nhóm 5: Các khoản tái cấp vốn đã quá hạn từ 3 năm trở lên, những khoản tái cấp vốn không có thời hạn thanh toán, khoản nợ được khoanh và những khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ từ lần thứ tư trở lên.
4. Thanh toán với nhà nước và ngân sách nhà nước:
a) Nhóm 1: Các khoản thanh toán với nhà nước trong ngân sách nhà nước trong hạn.
b) Nhóm 2: Các khoản thanh toán với nhà nước và Ngân sách nhà nước đã quá hạn (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này)
c) Nhóm 3: Các khoản nợ cũ của ngân sách nhà nước chưa được thanh toán phát sinh trước thời điểm Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 1997 có hiệu lực thi hành.
5. Các khoản phải thu khác:
a) Nhóm 1: Các khoản phải thu khác trong hạn và quá hạn dưới 6 tháng.
b) Nhóm 2: Các khoản phải thu khác quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.
c) Nhóm 3: Các khoản phải thu khác đã quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
d) Nhóm 4: Các khoản phải thu khác đã quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
đ) Nhóm 5: Các khoản phải thu khác đã quá hạn từ 3 năm trở lên, các khoản phải thu không có hạn thanh toán và đối tượng phải thu không có khả năng thanh toán."
Khi tính toán các tài sản rủi ro của một ngân hàng, các tài sản được phân thành các loại khác nhau dựa trên mức độ rủi ro và khả năng phát sinh một khoản lỗ.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về Tài sản có rủi ro trong tiếng Anh là?, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của ACC vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng cách để lại bình luận hoặc liên hệ qua các thông tin dưới đây để được tư vấn và giải đáp một cách cụ thể nhất.
Nội dung bài viết:
Bình luận