Tài sản cố định thuê tài chính là gì? Khấu hao tài sản cho thuê vốn như thế nào?
Về vấn đề này, ACC xin trả lời như sau:
1. Tài sản cố định thuê tài chính là gì?
Theo Khoản 3 Điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC, TSCĐ thuê tài chính là TSCĐ mà công ty thuê của công ty cho thuê tài chính.
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính.
Tổng số tiền thuê tài sản ghi trong hợp đồng thuê tài chính tối thiểu phải tương đương với giá trị của tài sản này tại thời điểm ký kết hợp đồng. Mọi TSCĐ đi thuê không đáp ứng các quy định trên đều được coi là TSCĐ thuê hoạt động.
2. Cách xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC như sau:
Nguyên giá tài sản thuê tài chính phản ánh tại bên thuê là giá trị tài sản thuê tại thời điểm bắt đầu thuê cộng ( ) các chi phí trực tiếp ban đầu phát sinh liên quan đến hoạt động cho thuê.
3. Quy định về cho thuê, cầm cố, thế chấp, bán, thanh lý TSCĐ thuộc hoạt động cho thuê tài chính
Việc cho thuê, cầm cố, thế chấp, bán, thanh lý tài sản cho thuê vốn theo điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư 45/2013/TT-BTC như sau:
Bên thuê phải theo dõi, quản lý, sử dụng tài sản thuê như tài sản thuộc sở hữu của công ty và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã giao kết trong hợp đồng thuê cụ thể. - Công ty cho thuê với tư cách là chủ đầu tư phải theo dõi và thực hiện đúng các quy định trong hợp đồng thuê tài sản cố định.
4. Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC (được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 147/2016/TT-BTC và Quyết định 1173/QĐ-BTC ngày 21/5/2013) như sau:
* Tất cả các TSCĐ hiện có của công ty đều phải trích khấu hao, trừ các TSCĐ sau:
- TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn được sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- TSCĐ đã khấu hao chưa bị mất hết.
- Các TSCĐ khác do công ty quản lý nhưng không thuộc sở hữu của công ty (trừ TSCĐ thuê tài chính). - Tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, không hạch toán sổ sách kế toán của công ty.
- TSCĐ phục vụ cho các hoạt động xã hội phục vụ người lao động trong công ty (trừ TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc trong công ty như nhà nghỉ giữa các tổ, nhà ăn giữa các tổ…), phòng thay đồ, nhà vệ sinh , bể nước uống, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế khám, chữa bệnh, xe đưa đón công nhân, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở công nhân do công ty đầu tư xây dựng).
- Tài sản cố định từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền chuyển cho công ty để nghiên cứu khoa học.
- Tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu thuế sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất lâu dài được chuyển nhượng hợp pháp.
* Khoản trích khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế doanh nghiệp theo quy định của các văn bản pháp luật có liên quan đến thuế doanh nghiệp. * Trường hợp TSCĐ dùng vào hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của công ty nêu tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC có tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh:
Doanh nghiệp phải căn cứ vào thời gian, tính chất sử dụng của tài sản cố định này để tính khấu hao vào chi phí nghiệp vụ và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp để theo dõi, quản lý.
* Tài sản vốn chưa khấu hao hết bị mất mát, hư hỏng mà không thể sửa chữa, khắc phục được thì Công ty xác định nguyên nhân và trách nhiệm bồi thường của tập thể, cá nhân.
Phần chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản với số tiền bồi thường do tổ chức, cá nhân gây ra, số tiền cơ quan bảo hiểm bồi thường và giá trị thu hồi (nếu có), công ty sử dụng quỹ dự phòng tài chính để bồi thường.
Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ đáp ứng thì phần chênh lệch giữa công ty và doanh nghiệp được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp để xác định thuế doanh nghiệp.
* Công ty thuê tài sản đang hoạt động phải trích khấu hao tài sản thuê. * Công ty thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính (gọi tắt là TSCĐ thuê tài chính) phải trích khấu hao TSCĐ thuê là TSCĐ thuộc sở hữu của công ty theo quy định hiện hành.
Nếu kể từ thời điểm bắt đầu thuê, bên thuê cam kết không mua lại tài sản thuê theo hợp đồng thuê tài chính thì bên thuê được trích khấu hao tài sản cố định thuê tài chính theo thời hạn của hợp đồng thuê.
* Trường hợp đánh giá lại tài sản cố định chưa trích khấu hao để góp vốn, điều chuyển khi chia tách, hợp nhất, sáp nhập thì tài sản cố định này phải được tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. tài sản.
Thời gian trích khấu hao đối với những tài sản này là khi công ty chính thức nhận tài sản để đưa vào sử dụng và thời gian trích khấu hao là từ 3 đến 5 năm. Thời điểm cụ thể do doanh nghiệp quyết định nhưng phải thông báo với cơ quan thuế trước khi thực hiện. Đối với doanh nghiệp tiến hành cổ phần hóa, thời điểm trích khấu hao tài sản cố định nêu trên là thời điểm doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký và chuyển thành công ty cổ phần.
* Các công ty 100% vốn nhà nước xác định giá trị công ty cổ phần hóa theo phương pháp chiết khấu dòng tiền (DCF), chênh lệch tăng vốn nhà nước giữa giá trị thực tế và giá trị ghi trên sổ sách kế toán không được ghi nhận là tài sản vô hình và được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng không quá 10 năm.
Thời điểm bắt đầu phân bổ chi phí là khi doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần (có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp).
* Việc trích hoặc rút khấu hao TSCĐ được thực hiện kể từ ngày (tuỳ theo số ngày trong tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp phải thực hiện việc hạch toán tăng, giảm tài sản cố định theo quy định hiện hành của Chế độ kế toán doanh nghiệp. TSCĐ loại 6 quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 45/2013/TT-BTC không phải trích khấu hao, chỉ được mở sổ chi tiết để theo dõi giá trị hao mòn hàng năm của từng tài sản và không được trích khấu hao. vốn để hình thành tài sản.
* Đối với công trình xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng, Công ty ghi tăng TSCĐ theo giá tạm tính do chưa quyết toán.
Khi quyết toán công trình XDCB hoàn thành có chênh lệch giữa giá trị tạm tính và giá trị quyết toán, Công ty thực hiện điều chỉnh nguyên giá TSCĐ theo giá trị quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Doanh nghiệp không phải điều chỉnh mức trích khấu hao kể từ thời điểm tài sản hoàn thành, đưa vào sử dụng cho đến thời điểm quyết toán được phê duyệt.
Chi phí khấu hao sau thời điểm quyết toán được xác định bằng cách lấy giá trị quyết toán TSCĐ được duyệt trừ (-) đến thời điểm duyệt quyết toán TSCĐ trừ (: ) thời gian khấu hao còn lại của TSCĐ theo quy định. * Đối với những TSCĐ Công ty theo dõi, quản lý và trích khấu hao theo Thông tư 203/2009/TT-BTC không đáp ứng tiêu chí nguyên giá TSCĐ theo quy định tại Điều 3 Thông tư này. BTC sau đó:
Giá trị còn lại của các tài sản này được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty, thời gian phân bổ không quá 3 năm.
Như vậy, đối với trường hợp công ty thuê TSCĐ theo hợp đồng thuê tài chính thì phải trích khấu hao TSCĐ thuê như TSCĐ do công ty nắm giữ theo quy định hiện hành.
Nếu kể từ thời điểm bắt đầu thuê, bên thuê cam kết không mua lại tài sản thuê theo hợp đồng thuê tài chính thì bên thuê được trích khấu hao tài sản cố định thuê tài chính theo thời hạn của hợp đồng thuê.
Nội dung bài viết:
Bình luận