
tài khoản giá vốn hàng bán là gì
Nguyên tắc kế toán TK 632 (Giá vốn hàng bán)
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 89 Thông tư 200/2014/TT-BTC, nguyên tắc kế toán TK 632 (Giá vốn hàng bán) được quy định như sau:
1. Mục đích sử dụng TK 632 (Giá vốn hàng bán)
Tài khoản 632 (Giá vốn hàng bán) dùng để phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp (đối với công ty xây lắp) xuất bán trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản 632 (giá vốn hàng bán) còn dùng để phản ánh các khoản chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi nghiệp vụ cho thuê bất động sản đầu tư theo phương thức thuê đơn giản (trường hợp nhỏ); Chi phí nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư…
2. Trích trước một phần chi phí tạm tính giá vốn hàng bán
Trường hợp công ty là chủ đầu tư, kinh doanh bất động sản khi chưa tập hợp đủ hồ sơ chứng từ về các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đầu tư, xây dựng bất động sản nhưng đã phát sinh thu nhập từ bán bất động sản thì công ty được trích trước một phần chi phí để tạm tính vào giá vốn hàng bán. Khi tập hợp đủ giấy tờ, chứng từ hoặc khi tài sản đã hoàn thành đầy đủ, doanh nghiệp nên quyết toán các khoản chi phí đã trích trước vào giá vốn hàng bán. Khoản chênh lệch giữa phí trích trước và phí thực tế phát sinh sẽ được điều chỉnh giảm giá vốn hàng bán của kỳ quyết toán. Việc trả trước các chi phí tạm tính giá vốn BĐS phải tuân theo các nguyên tắc sau:
- Công ty chỉ được trích trước trên giá vốn hàng bán đối với các khoản chi phí đã có trong dự toán đầu tư, xây dựng nhưng chưa có đầy đủ chứng từ nghiệm thu khối lượng và phải thuyết minh cụ thể lý do, nội dung các khoản chi phí được trích theo từng hạng mục công việc trong kỳ.
- Doanh nghiệp chỉ được trích trước các khoản chi phí để tạm tính giá vốn hàng bán đối với tài sản hoàn thành được xác định là đã tiêu thụ trong kỳ và đủ điều kiện ghi nhận doanh thu.
- Số chi phí trả trước tạm tính và chi phí thực tế phát sinh được ghi nhận vào giá vốn hàng bán phải phù hợp với tiêu chuẩn giá vốn được tính trên tổng giá thành ước tính của bộ phận bất động sản được xác định là bán (xác định theo diện tích).
3. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính vào giá vốn hàng bán căn cứ vào số lượng hàng tồn kho và phần chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc của hàng tồn kho.
- Khi xác định lượng hàng tồn kho bị giảm giá trị phải lập dự phòng, kế toán cần loại trừ lượng hàng tồn kho đã ký bán (giá trị thuần có thể thực hiện được không thấp hơn giá trị ghi sổ) nhưng chưa chuyển giao cho khách hàng nếu có bằng chứng chắc chắn về việc khách hàng sẽ không từ bỏ việc thực hiện hợp đồng.
4. Bán sản phẩm, hàng hóa kèm theo thiết bị, phụ tùng
Khi bán sản phẩm, hàng hóa có kèm theo thiết bị, phụ tùng thay thế thì giá trị thiết bị, phụ tùng thay thế được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.
5. Trị giá hàng tồn kho bị thất lạc, thất lạc
Đối với giá trị hàng tồn kho bị mất mát, thất thoát, kế toán cần tính ngay vào giá vốn hàng bán (sau khi đã trừ các khoản dự phòng nếu có).
6. Các khoản chi phí phải tính vào giá vốn hàng bán
Đối với những chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tiêu hao vượt mức chi phí nhân công bình thường, chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá trị sản phẩm tồn kho thì kế toán phải tính ngay vào giá vốn hàng bán (sau khi trừ đi các khoản bồi thường nếu có) kể cả khi sản phẩm, hàng hóa chưa xác định được tiêu thụ.
7. Các khoản ghi nhận giảm giá vốn hàng bán
Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường đã được tính vào giá trị hàng mua. Nếu các khoản thuế này được hoàn lại khi bán hàng hóa, chúng phải được ghi giảm giá vốn hàng bán.
8. Các khoản không ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh khi quyết toán thuế TNDN
Các khoản chi phí không được coi là chi phí để tính thuế doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và hạch toán đúng chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ được điều chỉnh khi quyết toán thuế doanh nghiệp để làm tăng số thuế doanh nghiệp phải nộp.
Nội dung bài viết:
Bình luận