1. Bản án bao gồm những gì? Bản án nên như thế nào?
Căn cứ Điều 260 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, bản án như sau:
- Tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra phán quyết. Bản án phải có chữ ký của tất cả các thành viên trong hội đồng xét xử.
- Bản án sơ thẩm phải ghi rõ:
a) Tên Tòa án xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số của bản án và ngày tuyên án; họ tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, dân tộc, tiền án, tiền sự của bị cáo; ngày bị cáo bị tạm giữ, tạm giam; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi sinh, nơi cư trú của người đại diện của bị cáo; họ tên của người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật và những người khác được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi cư trú của bị hại, đương sự, người đại diện của họ; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử;
b) Số, ngày, tháng, năm của bản cáo trạng hoặc quyết định truy tố; tên Viện kiểm sát truy tố; hành vi của bị cáo theo tội danh mà Viện kiểm sát truy tố; tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự và mức hình phạt, hình phạt bổ sung, biện pháp tư pháp, trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà Viện kiểm sát đề nghị áp dụng đối với bị cáo; xử lý vật chứng;
c) Ý kiến của người bào chữa, bị hại, đương sự, người khác tham gia phiên tòa được Tòa án triệu tập;
d) Nhận định của Hội đồng xét xử phải phân tích những chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định không có tội, xác định bị cáo có tội hay không và nếu bị cáo có tội thì là tội gì, theo điểm, khoản, điều nào của Bộ luật hình sự và của văn bản quy phạm pháp luật khác được áp dụng, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và cần phải xử lý như thế nào. Nếu bị cáo không có tội thì bản án phải ghi rõ những căn cứ xác định bị cáo không có tội và việc giải quyết khôi phục danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của pháp luật;
đ) Phân tích lý do mà Hội đồng xét xử không chấp nhận những chứng cứ buộc tội, chứng cứ gỡ tội, yêu cầu, đề nghị của Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, bị hại, đương sự và người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ đưa ra;
e) Phân tích tính hợp pháp của các hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên, người bào chữa trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử;
g) Quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về án phí và quyền kháng cáo đối với bản án. Trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì ghi rõ quyết định đó.
3. Bản án phúc thẩm phải ghi rõ:
a) Tên Tòa án xét xử phúc thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số của bản án và ngày tuyên án; họ tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, dân tộc, tiền án, tiền sự của bị cáo có kháng cáo, bị kháng cáo, bị kháng nghị và những bị cáo không kháng cáo, không bị kháng cáo, không bị kháng nghị nhưng Tòa án cấp phúc thẩm có xem xét; ngày bị cáo bị tạm giữ, tạm giam; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi sinh, nơi cư trú của người đại diện của bị cáo; họ tên của người bào chữa, người giám định, người phiên dịch và những người khác được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi cư trú, địa chỉ của bị hại, đương sự, người đại diện của họ; tên của Viện kiểm sát có kháng nghị; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử;
b) Tóm tắt nội dung vụ án, quyết định trong bản án sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị; nhận định của Hội đồng xét xử phúc thẩm, những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị; điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự và của văn bản quy phạm pháp luật khác mà Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ để giải quyết vụ án;
c) Quyết định của Hội đồng xét xử phúc thẩm về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án do có kháng cáo, kháng nghị, về án phí sơ thẩm, phúc thẩm.
Sửa đổi bổ sung bản án
2. Việc thay sửa án có làm thay đổi bản chất của vụ án ?
Thưa luật sư, anh Trần Văn A phạm tội giết người mà trong bản án có ghi nhầm đầu tên anh Trần Văn A thành Trần Văn a . Vậy trong trường hợp trên có được sửa bản án ? Và pháp luật nói gì về tội giết người? Áp dụng Điều 123 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định:
Điều 123. Tội giết người
- Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình đối với người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Giết người dưới 16 tuổi;
c) Giết phụ nữ khi biết mình có thai;
d) Giết người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi mình, thầy giáo, cô giáo của mình;
đ) Giết người ngay trước hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để phạm tội hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
(i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
k) Lợi dụng nghề nghiệp;
(l) Bằng phương pháp có khả năng giết nhiều người;
m) Thuê giết hoặc giết tá điền;
(n) có bản chất lưu manh;
o) Có tổ chức;
p) Tái phát nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.
2. Không phạm tội thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
3. Người nào chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm. Sửa bản án quy định tại khoản 1 Điều 261 Bộ luật tố tụng hình sự 2015:
Điều 261. Cải chính, bổ sung bản án
- Bản án không được sửa chữa, bổ sung, trừ trường hợp phát hiện rõ ràng có sai sót về chính tả, số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai. Việc sửa, bổ sung bản án không được làm thay đổi bản chất vụ án, không gây thiệt hại cho bị cáo và những người tham gia tố tụng khác.
Việc cải chính, bổ sung bản án được lập thành văn bản và giao ngay cho những người quy định tại Điều 262 của Bộ luật này.
- Việc sửa chữa, bổ sung bản án quy định tại khoản 1 Điều này do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa đã ra bản án, quyết định thực hiện. Trường hợp Thẩm phán chủ tọa phiên tòa không thể tham dự thì việc cải chính và hoàn thiện bản án do Chánh án Tòa án đã xét xử vụ án thực hiện.
3. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về giải thích, sửa bản án, quyết định của Toà án
Như vậy, bản án hình sự là một văn bản cực kỳ quan trọng nên đòi hỏi sự thận trọng, tỉ mỉ của hội đồng xét xử; bản án có sai sót trong quá trình giải thích, sửa chữa phải thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Điều 365 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Giải thích, sửa bản án, quyết định của Tòa án:
"thứ nhất. Cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án dân sự, Kiểm sát viên, người bị kết án, người bị hại, đương sự trong việc thi hành án có quyền yêu cầu Tòa án đã ra bản án, quyết định giải thích, sửa chữa những điểm chưa rõ của bản án, quyết định thi hành Thẩm phán chủ toạ phiên toà đã ra bản án, quyết định có trách nhiệm giải thích, sửa chữa những điểm chưa rõ của bản án, quyết định của Toà án, nếu Thẩm phán chủ toạ phiên toà không thể tham dự, việc giải thích, sửa chữa do Chánh án Toà án đã ra bản án, quyết định này thực hiện, người được yêu cầu gồm: cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án dân sự, kiểm sát viên, người bị kết án, người bị hại, đương sự có liên quan trong thi hành án nên hầu hết các chủ thể liên quan đến bản án đều có quyền yêu cầu Tòa án giải thích, sửa bản án.
Chủ tọa phiên tòa đã ra bản án, quyết định có thẩm quyền giải thích, sửa chữa bản án, quyết định trong trường hợp Thẩm phán chủ tọa phiên tòa không thể thực hiện được việc giải thích, sửa chữa. thẩm quyền xét xử thuộc về Chánh án Toà án đã ra bản án, quyết định.
4.Thẩm quyền sửa đổi, bổ sung bản án
Việc cải chính, hoàn thiện bản án phải do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa đã ra bản án, quyết định thực hiện. Trường hợp Thẩm phán chủ tọa phiên tòa không thể tham dự thì việc sửa chữa, bổ sung bản án do Chánh án Tòa án đã xét xử vụ án thực hiện. Như vậy, về nguyên tắc, pháp luật hiện hành không cho phép sửa chữa, bổ sung làm thay đổi nội dung của bản án sau khi đã giao bản án. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, cụ thể là khi phát hiện rõ ràng có lỗi chính tả, số liệu do nhầm lẫn hoặc do tính toán sai sót thì đích thân Thẩm phán chủ tọa phiên tòa tuyên án bằng cách sửa chữa, bổ sung.
5. Những tồn tại và đề xuất cải tiến
Thứ nhất: Mặc dù Điều 365 Bộ luật tố tụng hình sự đã quy định rõ về việc giải thích, sửa bản án, quyết định nhưng luật lại chưa quy định rõ việc giải thích bản án, quyết định trong những trường hợp nào? Khi nào phải sửa bản án, quyết định? Theo từ điển tiếng Việt thì “Giải thích là việc phân tích, giải thích sự việc cho dễ hiểu, dễ hiểu”, do đó trong bản án hình sự, quyết định của Toà án có nội dung như sau: Nếu đã nêu mà không rõ ràng, chủ tọa phiên tòa hoặc Chánh án Tòa án đã ra bản án, quyết định sẽ giải thích, nhưng việc giải thích này không nhằm làm thay đổi bản chất của vụ án, không gây phương hại đến các bên đương sự. đương sự. Như vậy, chỉ giải thích bản án, quyết định khi còn có vấn đề chưa rõ cần làm rõ để đương sự và cơ quan yêu cầu hiểu, nắm chắc vấn đề. Theo từ điển tiếng Việt thì “Bồi thường là khắc phục sai lầm, lỗi lầm” nên khi bản án, quyết định có sai sót, sai sót thì phải sửa chữa, mà sửa chữa thì phải sửa chữa. những lỗi và thiếu sót đó không làm thay đổi bản chất của vấn đề hoặc gây phương hại đến các bên liên quan. Ví dụ: Sai số, lỗi chính tả...
Thứ hai: Pháp luật có quy định rõ căn cứ giải thích, sửa bản án, quyết định và thời hạn giải thích, sửa bản án, quyết định không? Đây là những tồn tại, hạn chế của quy định tại Điều 365 BLTTDS. Từ việc nghiên cứu các quy định của pháp luật và thực tiễn giải quyết các vụ án, xin có một số kiến nghị sau:
Cần sửa đổi, bổ sung Điều 365 Bộ luật Hình sự năm 2015. Giải thích, sửa bản án, quyết định của Tòa án:
Cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án dân sự, Kiểm sát viên, người bị kết án, người bị hại, đương sự trong việc thi hành án có quyền yêu cầu Tòa án đã ra bản án, quyết định giải thích, sửa chữa những điểm chưa rõ của bản án, quyết định thi hành án. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa đã ra bản án, quyết định có trách nhiệm giải thích, sửa chữa những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định của phiên tòa. Trường hợp Thẩm phán chủ tọa phiên tòa không thể tham dự thì việc giải thích, sửa chữa do Chánh án Tòa án đã ra bản án, quyết định thực hiện. Việc giải thích, sửa bản án, quyết định của Toà án phải căn cứ vào bản án, quyết định, biên bản phiên toà, phiên họp, nghị án. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, Toà án phải có văn bản giải thích, sửa chữa và gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã ra, gửi bản án, quyết định theo quy định của Luật này. Trường hợp phức tạp có thể kéo dài 07 ngày. Từ những tồn tại, hạn chế nêu trên, cần phải có văn bản cụ thể hướng dẫn việc giải thích, sửa bản án, quyết định của Tòa án để trên thực tế thi hành được thống nhất.
6 Sửa chữa, bổ sung bản án khi nào?
Bản án là văn bản ghi lại phán quyết của Tòa án sau khi xét xử vụ án. Bản án đánh dấu sự kết thúc toàn bộ quá trình điều tra, xét xử, do đó nội dung bản án phản ánh kết quả xét xử và sự phân tích, đánh giá, quyết định của Hội đồng xét xử chấp nhận hay không chấp nhận, công nhận hay bác bỏ một phần nào đó. quyền của bên có liên quan, buộc bên có liên quan phải thực hiện nghĩa vụ của mình nếu các bên không thoả thuận được toàn bộ vấn đề.
Sau phiên tòa xét xử, Thẩm phán và Thư ký phiên tòa phải xem lại bản án và biên bản để sửa chữa ngay những sai sót trong bản án hoặc những sai sót trong việc ghi biên bản phiên tòa. Tuy nhiên, việc cải chính, bổ sung bản án phải tuân theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Theo quy định tại điều 268 bộ luật dân sự 2015:
“Sau khi tuyên án xong thì không được sửa chữa, bổ sung bản án, trừ trường hợp phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai.”
Quy định trên được hướng dẫn tại Điều 38 Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, theo đó, chỉ được sửa chữa, bổ sung bản án trong các trường hợp sau đây:
“a) Phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả như: lỗi do viết không đúng từ ngữ, dấu, chữ viết hoa, viết thường, phiên âm tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, bỏ sót không ghi tên đệm trong họ, tên của đương sự,…
b) Số liệu do sai sót, tính toán sai (kể cả cước pháp) như: cộng, trừ, nhân, chia... mà phải sửa lại. »
Trong trường hợp có sai sót về số liệu, lỗi chính tả do lỗi đánh máy hoặc lỗi kỹ thuật khác thì Thẩm phán tham khảo ý kiến của Bồi thẩm đoàn phổ thông là thành viên Hội đồng xét xử đã ra bản án để ra quyết định sửa đổi, bổ sung bản án. Trong trường hợp Thẩm phán đã xét xử vụ án này không còn giữ chức vụ Thẩm phán của Toà án đã ra bản án này thì Chánh án Toà án sửa, bổ sung bản án. Mặt khác, trong trường hợp phát hiện quyết định của bản án là không đúng thì phải báo cáo lên Tòa án cấp trên để xem xét theo thủ tục kháng nghị, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Theo quy định của BLDS 2015, nếu bản án bị sửa, bổ sung thì Tòa án phải ra quyết định sửa, bổ sung bản án và gửi ngay cho đương sự, cơ quan, tổ chức, người khởi kiện. , cơ quan công tố cùng cấp và cơ quan thi hành án dân sự nếu bản án đã được chuyển cho cơ quan thi hành án dân sự. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành chưa quy định cụ thể về thời hạn gửi quyết định sửa chữa, bổ sung của Tòa án mà chỉ quy định đơn giản là thời hạn gửi là ngay sau khi quyết định đã được ban hành.
Nội dung bài viết:
Bình luận