Ủy nhiệm chi là thuật ngữ được sử dụng trong các giao dịch ngân hàng, được coi như một phương tiện thanh toán. Để hiểu rõ hơn về ủy nhiệm chi là gì, quy định về thanh toán bằng ủy nhiệm chi ra sao và phân biệt với chuyển khoản, chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết dưới đây.
![]()
1. Ủy nhiệm chi là gì?
Ủy nhiệm chi là hình thức thanh toán giữa hai chủ thể, được thực hiện thông qua một đơn vị trung gian (ngân hàng, kho bạc nhà nước).
Theo đó, người nộp tiền sẽ lập Ủy nhiệm chi có đầy đủ thông tin cá nhân và thông tin giao dịch của hai bên, gửi trực tiếp đến ngân hàng. Ngân hàng sẽ dựa vào ủy nhiệm chi này để rút tiền từ tài khoản của người trả tiền sang tài khoản của người thụ hưởng.
Trong trường hợp có sai sót liên quan đến lệnh thanh toán dẫn đến việc không thể thanh toán, ngân hàng sẽ trả lại ủy nhiệm chi và chỉ thực hiện lệnh thanh toán sau khi có sự thỏa thuận mới giữa các bên.
Ủy nhiệm là gì? Ủy nhiệm là gì? (hình minh họa)
Bản chất của ủy nhiệm chi không phải là ngân hàng thanh toán thay cho khách hàng. Lệnh thanh toán phải do khách hàng lập và ký trực tiếp, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian, căn cứ vào lệnh thanh toán để rút tiền từ tài khoản của khách hàng.
Nếu ngân hàng tự động rút tiền mà không có bất kỳ chứng từ hay yêu cầu nào của khách hàng thì ngân hàng sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.2. Chính sách ủy quyền thanh toán
Mỗi phương thức thanh toán sẽ có những quy định riêng. Dưới đây là 3 quy tắc cơ bản trong ngân hàng mà người nộp tiền nên biết.
2.1 Quy định về số điện thoại liên hệ
Ủy nhiệm chi phải gồm 2 liên, 1 liên ngân hàng giữ, 1 liên trả khách hàng để sau này đối chiếu chứng từ.
2.2 Quy định liên quan đến chữ ký
Chữ ký bắt buộc trên Ủy nhiệm chi là chữ ký của Giám đốc, Kế toán trưởng hoặc người được ủy quyền ký thay. Đối với doanh nghiệp nhỏ chưa có kế toán trưởng thì chữ ký trên Ủy nhiệm chi là chữ ký của chủ tài khoản. Tất cả các chữ ký phải khớp với chữ ký trong hồ sơ tại ngân hàng.
2.3 Quy định dán tem
Ủy nhiệm chi phải được đóng dấu rõ ràng, canh lề, một chiều và sử dụng màu mực theo quy định. Con dấu bên phải đóng ⅓ chữ ký bên trái.
Việc ủy nhiệm chi phải đảm bảo một số điều khoản cơ bản
Cơ quan quản lý chi cần bảo đảm một số khoản cơ bản (Ảnh minh họa)3. Ưu nhược điểm của ủy nhiệm chi
Những ưu nhược điểm dưới đây sẽ giúp khách hàng căn cứ vào tình hình thực tế để cân nhắc thực hiện thanh toán bằng ủy nhiệm chi.
3.1 Ưu điểm
- Người trả không cần giao dịch trực tiếp với người nhận mà có thể ủy thác hoàn toàn cho ngân hàng.
- Việc ủy quyền chi tiết giúp tiết kiệm thời gian và công sức cho các bên liên quan, phương thức thanh toán đơn giản và nhanh chóng được thực hiện bởi ngân hàng. - Ngân hàng cung cấp an toàn, bảo mật và có quy trình kiểm tra chặt chẽ, hạn chế tối đa những sai sót không đáng có.3.2 Nhược điểm
- Người trả tiền khi lập lệnh ủy nhiệm chi sẽ phải chịu một số chi phí nhất định để ngân hàng thực hiện.
- Việc chậm thanh toán có thể xảy ra khi số dư trên tài khoản của người thanh toán không đủ tương ứng với số tiền phải thanh toán trong lệnh thanh toán. Khi đó, ngân hàng sẽ từ chối giao dịch và trả lại lệnh. Người nộp tiền cộng tiền vào tài khoản và lập lệnh chi mới.4. Nội dung ủy nhiệm chi
Nội dung bắt buộc của ủy nhiệm chi được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư 46/2014/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bao gồm:
a) Lệnh chi (hoặc ủy nhiệm chi), số chứng từ;
b) Ngày, tháng, năm lập ủy nhiệm chi;
c) Tên, địa chỉ, số tài khoản thanh toán của người nộp tiền;
d) Tên ngân hàng phục vụ người trả tiền;
đ) Tên, địa chỉ, số tài khoản thanh toán của người nhận tiền;
e) Tên ngân hàng phục vụ người thụ hưởng;
g) Nội dung thanh toán;
h) Số tiền thanh toán bằng chữ và bằng số;
i) Ngày, tháng, năm lập ủy nhiệm chi;
k) Chữ ký (chữ ký viết tay đối với chứng từ giấy và chữ ký điện tử đối với chứng từ điện tử) của chủ tài khoản hoặc người được chủ tài khoản ủy quyền và chữ ký của những người có liên quan đến chứng từ theo quy định của pháp luật; ký hiệu đơn vị (nếu có).
Ngân hàng được phép bổ sung các nội dung trên vào lệnh chi tùy theo nhu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động của đơn vị mình nhưng phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.5. Viết ủy nhiệm chi như thế nào?
Ủy nhiệm chi được chia thành 2 phần: một phần dành cho công ty và một phần dành cho ngân hàng.
5.1 Phần thương mại
- Ngày, tháng, năm: Nhập chính xác ngày giao dịch
- Đơn vị thanh toán: Tên công ty thanh toán
- Số tài khoản: số tài khoản của người gửi
- Đến ngân hàng: Tên ngân hàng thực hiện chuyển tiền
- Người thụ hưởng: Tên người/công ty nhận tiền
- CMT/Hộ chiếu… Ngày cấp… Nơi cấp… Điện thoại: Để trống mục này
- Số tiền bằng số: Nhập đúng số tiền theo đơn vị Đồng Việt Nam
- Số tiền bằng chữ: Nhập số tiền trên bằng chữ. Lưu ý rằng chữ cái đầu tiên được viết hoa và kết thúc bằng ./.
- Nội dung: Ghi rõ nội dung giao dịch
- Chủ tài khoản: Giám đốc/Kế toán trưởng phải ký tên và đóng dấu tại đây. Đóng dấu chức danh giám đốc bên dưới.5.2 Phần ngân hàng
- Số lần nhập: Nhập số thứ tự lần nhập
- Đơn vị tiền tệ: VND
- Nợ tài khoản
- Tài khoản tín dụng
- Kế toán ký tên, đóng dấu.6. Sự khác nhau giữa ủy nhiệm chi và chuyển khoản
Lệnh thanh toán và chuyển khoản là hai phương thức thanh toán được thực hiện bởi dịch vụ trung gian là ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước và được thực hiện bởi người khởi tạo. Tuy nhiên, hai hình thức này vẫn có một số khác biệt.
Chuyển khoản là việc hạch toán chuyển một khoản tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác, nhằm thanh toán các loại tiền mua hàng hóa, dịch vụ giữa các cơ quan, công ty, tổ chức, cá nhân có tài khoản tại ngân hàng. Như vậy, chuyển khoản qua ngân hàng là hình thức thanh toán yêu cầu cả người chuyển tiền và người nhận phải có tài khoản ngân hàng. Trong khi đó, đối với ủy nhiệm chi, chỉ cần người nộp có tài khoản ngân hàng, còn người nhận có thể nhận trực tiếp bằng tiền mặt, hoàn toàn không thông qua tài khoản ngân hàng.
Để lập ủy nhiệm chi bằng lệnh chi, người nộp tiền phải lập theo mẫu do ngân hàng cung cấp, đảm bảo đúng quy định, điền đầy đủ thông tin của các bên, có chữ ký và đóng dấu của giám đốc, kế toán trưởng. và người giám sát trực tiếp tại ngân hàng. Việc chuyển tiền chỉ cần thao tác trực tuyến trên trang hoặc ứng dụng điện tử của ngân hàng, lệnh chuyển tiền sẽ được thực hiện.
Việc chuyển tiền có thể được thực hiện giữa các cá nhân, doanh nghiệp hoặc tổ chức bất cứ lúc nào. Ủy nhiệm chi thường được thực hiện giữa các công ty, doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh, thương mại lâu dài và có các khoản thanh toán định kỳ.
Nội dung bài viết:
Bình luận