Vốn hóa thị trường và vốn chủ sở hữu là hai khái niệm khá quen thuộc đối với các chủ thể kinh doanh. Thế thì là sao để có thể phân biệt được chúng. Sau đây chúng tối sẽ so sánh vốn hóa thị trường và vốn chủ sở hữu.
1. Vốn chủ sở hữu là gì?
1.1. Khái niệm
Vốn chủ sở hữu (hay gọi tài sản ròng) là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các công ty cổ phần.
Các chủ sở hữu góp vốn để cùng nhau tiến hành một hoạt động sản xuất, kinh doanh và cùng chia sẻ lợi nhuận tạo ra từ các hoạt động này của doanh nghiệp cũng như cùng gánh chịu những khoản lỗ nếu kinh doanh không có lãi.
Vốn chủ sở hữu là một trong những nguồn tài trợ thường xuyên trong doanh nghiệp. Chỉ khi nào đơn vị tạm ngừng hoạt động hoặc phá sản, lúc này đơn vị phải dùng tài sản của đơn vị, trước hết ưu tiên thanh toán cho các chủ nợ, sau đó tài sản còn lại mới chia cho các chủ sở hữu theo tỷ lệ vốn góp của họ.
Vốn chủ sở hữu đại diện cho sự đầu tư của chủ sở hữu trong kinh doanh trừ các chủ sở hữu rút hoặc rút tiền từ kinh doanh cộng với thu nhập ròng (hoặc trừ đi khoản lỗ ròng) kể từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh.
Ngoài vốn chủ sở hữu thì các doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến vốn điều lệ vì đây sẽ là những con số để đăng ký kinh doanh với nhà nước.
1.2. Ý nghĩa
Vốn chủ sở hữu thường sẽ phản ánh các số liệu và những tình hình biến động tăng hoặc giảm của các loại hình nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chủ công ty và của các thành viên được góp vốn. Đối với nguồn vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư cùng nhau góp vào hoặc được bổ sung qua kết quả của các quá trình kinh doanh, do đó nguồn vốn chủ sở hữu không đơn giản chỉ là một khoản nợ. Mỗi một công ty thường sẽ có một hoặc nhiều chủ sở hữu vốn.
Nguồn vốn chủ sở hữu thông qua các quá trình vận hành thì các khoản lãi hoặc lỗ đều có thể làm thay đổi phần lãi được giữ lại làm cho nguồn vốn này trên thực tế luôn thay đổi qua các quá trình kinh doanh. Khi một công ty tung ra phát hành loại cổ phần mới thì các khoản thặng dư vốn điều lệ có thể phát sinh và gây ảnh hưởng tới nguồn vốn chủ sở hữu. Ngoài việc phải chuyển đổi các trái phiếu chuyển đổi thành cổ phần hay nói cách khác là làm tài sản nợ được quy thành tài sản vốn thì vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ luôn tăng lên.
2. Vốn hóa thị trường là gì?
Vốn hóa thị trường được sử dụng để phân loại cổ phiếu của công ty, giúp nhà đầu tư lựa chọn mua cổ phiếu tùy theo khẩu vị rủi ro.
Giá trị vốn hóa thị trường là giá trị của tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Quy mô vốn hóa thị trường thuận tiện tính được so với những công ty đã niêm yết trên sàn sàn chứng khoán. Để đưa ra quyết định hành động góp vốn đầu tư, bạn hoàn toàn có thể cần phải tính đến số lượng giới hạn thị trường của một số ít khoản góp vốn đầu tư. Đông thời cùng điều tra và nghiên cứu thị trường và rất nhiêu yếu tố xoay quanh để hoàn toàn có thể lựa chọn đúng chuẩn doanh nghiệp góp vốn đầu tư cho mình. Ngoài số liệu vê vốn hóa thị trường, những nhà đầu tư (investor) hay những nhân viên nghiên cứu và phân tích góp vốn đầu tư còn chăm sóc đến những chi số khác như chỉ số ROA, ROE, chỉ số ICOR, gia tài thuần, net income …
3. So sánh vốn hóa thị trường và vốn chủ sở hữu
Hai trong số những cách đánh giá phổ biến nhất của công ty là giá trị vốn hóa thị trường và vốn chủ sở hữu (còn gọi là vốn cổ đông). Mỗi thuật ngữ mô tả một cách nhìn khác nhau về giá trị của một công ty. Thật hữu ích khi xem xét vốn hóa thị trường và tính công bằng để có được hình ảnh chính xác nhất về giá trị.
Thị trường vốn hóa là tổng giá trị đồng đô la của tất cả các cổ phần đang lưu hành của một công ty. Nó được tính bằng cách nhân giá cổ phiếu hiện tại theo số cổ phiếu đang lưu hành. Các nhà phân tích thị trường thường sử dụng con số này để chỉ ra quy mô của một công ty, vì nhiều chỉ số thị trường chứng khoán được đánh giá bằng vốn hóa thị trường. Bởi vì vốn hóa thị trường phụ thuộc vào giá cổ phiếu, nó có thể biến động mạnh mẽ theo từng tháng, hoặc thậm chí hàng ngày.
Giá trị vốn hoá thị trường gần như luôn lớn hơn giá trị vốn cổ phần, bởi vì người mua cổ phiếu thu được các nhân tố như thu nhập trong tương lai từ sự tăng trưởng và mở rộng của công ty. Sẽ có ích nếu so sánh lịch sử giữa giá trị vốn hóa thị trường và giá trị vốn cổ phần để xem có xu hướng này hay cách khác. Nếu giá trị vốn hóa thị trường tăng lên đều đặn và vượt lên trên giá trị vốn cổ phần, điều này cho thấy sự tự tin của nhà đầu tư ngày càng gia tăng.
Cả hai vốn hóa thị trường và vốn cổ phần có thể được tìm thấy bằng cách xem báo cáo hàng năm của công ty. Báo cáo cho thấy số cổ phiếu đang lưu hành tại thời điểm báo cáo, sau đó có thể nhân với giá cổ phiếu hiện tại để có được con số vốn hóa thị trường. Vốn chủ sở hữu được thể hiện trên bảng cân đối kế toán của công ty.
https://accgroup.vn/phan-biet-tong-tai-san-va-von-chu-so-huu/
Trên đây là bài viết của chúng tôi về so sánh vốn hóa thị trường và vốn chủ sở hữu. Chúng tôi hy vọng có thể giúp cho quý bạn đọc có nhu cầu tìm hiểu thông tin về vốn hóa thị trường và vốn chủ sở hữu. Nếu quý bạn đọc còn vấn đề nào thắc mắc hay có nhu cầu cần hỗ trợ, giải đáp tư vấn, vui lòng liên hệ:
- Zalo: 0846967979
- Website: accgroup.vn
Nội dung bài viết:
Bình luận