So sánh quỹ tín dụng và ngân hàng

1. Ngân hàng hợp tác xã 

 1.1. ngân hàng hợp tác xã là gì Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của mọi quỹ tín dụng nhân dân do  quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân  thành lập theo quy định của luật này với mục đích chính là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn trong hệ thống  quỹ tín dụng phổ biến. 

 Ngân hàng Hợp tác xã được thành lập  năm 2013 (Giấy phép số 166/GP-NHNN ngày 04/06/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc “Ủy quyền thành lập Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam”) trên cơ sở chuyển đổi cơ sở của Ngân hàng Trung ương. Quỹ tín dụng nhân dân. được thành lập vào năm 1995.  

 

 Bản chất pháp lý của ngân hàng hợp tác xã là liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã  2012 (khoản 2 mục 3 Luật Hợp tác xã 2012). 

 

 Hoạt động chính của Ngân hàng Hợp tác xã là điều hòa vốn và thực hiện các hoạt động ngân hàng đối với các thành viên là các quỹ tín dụng. Các ngân hàng hợp tác xã được phép tham gia vào một số hoạt động  ngân hàng thương mại. 

 

 

  1.2. Đặc điểm của ngân hàng hợp tác xã là gì? Ngân hàng hợp tác xã có một số đặc điểm khác với ngân hàng thương mại và hợp tác xã nói chung như sau: 

 

 

 Thứ nhất, chỉ có một ngân hàng hợp tác xã, vì thuật ngữ “hợp tác xã” là tên chung đã trở thành tên riêng, mặc dù điều này không được pháp luật  quy định rõ ràng; 

 

 Thứ hai, thành viên của Ngân hàng Hợp tác xã bao gồm tất cả các quỹ tín dụng (không bị kiểm tra đặc biệt) và các pháp nhân góp vốn khác (năm trước hoạt động kinh doanh có lãi), không có thể nhân. Như vậy, việc  quỹ tín dụng tham gia Ngân hàng Hợp tác xã là bắt buộc và không được chấm dứt tư cách thành viên; 

 

 Thứ ba, đại hội thành viên ngân hàng hợp tác xã không có thẩm quyền quyết định việc hợp, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể ngân hàng như đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần, hội đồng thành viên. công ty hoặc đại hội đồng thành viên. 

 Thứ tư, vốn cổ phần của Ngân hàng Hợp tác xã ngoài phần vốn góp như các tổ chức tín dụng khác còn bao gồm phần “vốn hỗ trợ của nhà nước”.  

 Thứ năm, mức vốn góp xác lập tư cách thành viên khi tham gia Ngân hàng hợp tác xã tối thiểu là 10 triệu đồng; mức vốn góp thường niên tối thiểu là một triệu đồng. 

  Hợp tác xã nói chung không có quy định về việc góp vốn thường niên.  

 Thứ sáu, tổng vốn góp (bao gồm: vốn góp xác lập tư cách thành viên và vốn góp thường niên) tối đa của mỗi thành viên (kể cả vốn nhận chuyển nhượng) không vượt quá 30% vốn điều lệ của Ngân hàng hợp tác xã tại thời điểm góp vốn và nhận chuyển nhượng, trừ trường hợp đối với phần vốn của Nhà nước tại Ngân hàng hợp tác xã; 

 

 Thứ bảy, thành viên là quỹ tín dụng phải duy trì mức vốn góp xác lập tư cách thành viên và vốn góp thường niên tôì thiểu; thành viên pháp nhân khác được chuyển nhượng và hoàn trả vốn góp theo quy định chung; 

 

 Thành viên hợp tác xã có thể góp vốn vào hợp tác xã bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam (Điều 42 Luật hợp tác xã năm 2012) 

 

 Thứ tám, thực hiện các hoạt động nhận tiền gửi điều hòa vốn; cho vay (điều hòa vốn để xử lý khó khăn tạm thời về thanh khoản); mở tài khoản thanh toán, cung cấp các phương tiện thanh toán; xây dựng, phát triển và ứng dụng các sản phẩm, dịch vụ mới và thực hiện các hoạt động ngân hàng khác cho các quỹ tín dụng thành viên. Ngoài ra, Ngân hàng hợp tác xã được cho vay đối với khách hàng khác sau khi đã ưu tiên đáp ứng nhu cầu điều hòa vốn của quỹ tín dụng thành viên và thực hiện một số hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác ngoài các quỹ tín dụng thành viên. Trong trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước có thể quy định hạn chế việc cấp tín dụng của Ngân hàng hợp tác xã đối với khách hàng không phải là quỹ tín dụng thành viên; 

 

 Thứ chín, Ngân hàng hợp tác xã có một trong các trách nhiệm là có ý kiến tham gia đối với danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng thành viên khi được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương yêu cầu; 

 

 Thứ mười, việc quản trị, kiểm soát và điều hành của Ngân hàng hợp tác xã được quy định như sau: 

 

 - Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị của Ngân hàng hợp tác xã có quyền nhân danh ngân hàng để quyết định, thực hiện các quyền, nghĩa vụ của ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên; 

 

 - Ban kiểm soát thực hiện kiểm toán nội bộ, kiểm soát, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật, quy định nội bộ, điều lệ và nghị quyết, quyết định của Đại hội thành viên và Hội đồng quản trị; 

 

 - Tổng giám đốc là người điều hành cao nhất của Ngân hàng, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.

  2. Quỹ tín dụng nhân dân 

 2.1. Quỹ tín dụng phổ biến là gì?  Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân, hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và Luật hợp tác xã với mục tiêu chính là hỗ trợ lẫn nhau. hỗ trợ. trong phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống (khoản 6 mục 4 Luật các tổ chức tín dụng  2010).  

 Trước năm 2011, pháp luật quy định tổ chức tín dụng  gồm 3 loại: tổ chức tín dụng  cơ sở, tổ chức tín dụng  khu vực và tổ chức tín dụng  trung ương. Cho đến năm 2010, các hiệp hội tín dụng vẫn  được gọi là hiệp hội tín dụng. Cụm từ trên các văn bản quy phạm pháp luật  không rõ ràng qua các năm như sau: 

 

 Năm 1990, Pháp lệnh Ngân hàng, Hiệp hội Tín dụng và Công ty Tài chính chỉ đề cập đến hiệp hội tín dụng,  không phải hiệp hội tín dụng; 

 

 

 Năm 1993, một quỹ tín dụng được thành lập trên cơ sở thí điểm theo chương trình của Thủ tướng Chính phủ. 

  Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 ngoài “hợp tác xã tín dụng” còn có quy định về “quỹ tín dụng bình dân”. Đồng thời, năm 1997, NHNN đã hướng dẫn “các tổ chức tín dụng chuyển đổi sang mô hình quỹ tín dụng phổ biến hoạt động theo Luật tổ chức tín dụng”. Trong giai đoạn này, chính phủ cũng ban hành điều lệ mẫu cho các hiệp hội tín dụng; 

 

 Năm 1998, chính phủ quy định các mức vốn pháp định khác nhau giữa các hiệp hội tín dụng và quỹ tín dụng; 

 

 Năm 2004, khi sửa đổi luật các tổ chức tín dụng đã bãi bỏ “hiệp hội tín dụng” mà chỉ còn “quỹ tín dụng”. 

  Việc đưa từ “nhân dân” vào tên Quỹ tín dụng nhân dân là không cần thiết và không có ý nghĩa pháp lý. Cái tên quỹ tín dụng đã không còn nguồn gốc của người dân. Tên hiệp hội tín dụng cũng không được liên kết với từ người, trừ trường hợp đặc biệt.  

 Thành viên của quỹ tín dụng bao gồm các cá nhân, hộ gia đình và các tập đoàn cung cấp vốn. Không giống như đầu những năm 1950, thành viên của các hiệp hội tín dụng chỉ là "nông dân tích cực và người nghèo ở nông thôn từ 16 tuổi trở lên". 

 Khi hộ gia đình tham gia làm thành viên HTX nói chung và quỹ tín dụng nói riêng theo quy định của Luật HTX 2012 thì phải tham gia với tư cách là thành viên của hộ gia đình chứ không phải với tư cách là thành viên hộ gia đình. làm sạch như trước năm 2017. Không rõ ràng rằng mọi thành viên của hộ gia đình hoặc toàn bộ hộ gia đình bỏ phiếu đều là  thành viên của hợp tác xã.  

 Thành viên quỹ tín dụng góp vốn theo hai hình thức gồm góp xác lập  thành viên và góp vốn bổ sung, trong đó mức góp vốn  xác lập  thành viên tối thiểu là 300.000 đồng, mức góp vốn  bổ sung theo quy định tại Quỹ tín dụng nhân dân. Điều lệ. quỹ (trước năm 2020 quy định mức vốn góp hàng năm tối thiểu là 100.000 đồng/năm). 

so sánh quỹ tín dụng và ngân hàng

so sánh quỹ tín dụng và ngân hàng

 


quỹ tín dụng khác gì với ngân hàng

 

  2.2. Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân 

 - Vận hành quỹ tín dụng bình dân theo quy định 

 

 Công đoàn tín dụng hoạt động trong  một đô thị, huyện hoặc bang. Quỹ hoạt động của đoàn cấp xã (là các xã giáp ranh với xã nơi quỹ đặt trụ sở chính  trong cùng  huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh  trước năm 2020) được tiếp tục hoạt động. 

  Quỹ tín dụng có thể cung cấp một số dịch vụ cho  thành viên như  dịch vụ chuyển tiền, thu hộ và chi hộ, tư vấn tài chính ngân hàng; nhận ủy thác, đại lý trong một số lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng và quản lý tài sản.  

 Quỹ tín dụng nhân dân không được thực hiện dịch vụ thanh toán qua tài khoản, nên không được mở tài khoản thanh toán cho khách hàng. Tuy nhiên pháp luật cũng không có quy định cho phép quỹ tín dụng được mở tài khoản khác cho khách hàng. Đây là điều bất cập vì việc mở tài khoản cho khách hàng là không thể thiếu khi thực hiện hoạt động huy động vốn, cho vay và một số dịch vụ khác. 

  Ngoài việc tham gia bảo hiểm tiền gửi như các tổ chức tín dụng khác, quỹ tín dụng còn phải tham gia vào “Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng”.  

 - Những hoạt động hạn chế đối với quỹ tín dụng nhân dân 

 

 Pháp luật quy định một số điều hạn chế đối với quỹ tín dụng như sau: 

 

 Thứ nhất, không được phép thành lập một bộ máy vừa quản trị vừa điều hành (các công ty đại chúng không bị cấm); 

 

 Thứ hai, tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên tối thiểu bằng từ 50 - 70% tổng mức nhận tiền gửi quỹ, tùy thuộc vào địa bàn và quy mô hoạt động của quỹ; 

 

 Thứ ba, không được vay vốn từ quỹ tín dụng khác (được vay vốn của Ngân hàng hợp tác xã, tổ chức tài chính khác và tiếp nhận vôn ủy thác cho vay; 

 

 Thứ tư, không được cho vay bảo đảm bằng số góp vốn của thành viên; 

 

 Thứ năm, chỉ được cho vay đối với pháp nhân, cá nhân không phải là thành viên của quỹ không vượt quá số tiền gửi của chính pháp nhân, cá nhân đó tại quỹ; 

 

 Thứ sáu chỉ được cho vay đốì với pháp nhân, cá nhân không phải là thành viên quỹ dựa trên cơ sở toàn bộ khoản nợ được bảo đảm bằng số tiền gửi của chính khách hàng tại quỹ.  Thứ bảy, quỹ tín dụng không  cấm  thành viên và cha, mẹ, vợ, chồng, con của  thành viên quản lý, chi phối, điều hành cho vay như đối với các tổ chức tín dụng nói chung. 

 

  2.3 Vai trò của Quỹ tín dụng nhân dân 

 Dưới đây là những vai trò mà Quỹ cho vay nhân dân cung cấp cho các thành viên  cũng như cộng đồng địa phương. 

 

 Tạo ra sự thịnh vượng cho cộng đồng địa phương: 

 

 Các hiệp hội tín dụng  hoạt động theo hình thức tương trợ nên có vai trò quan trọng trong việc phát triển di sản tập thể cũng như thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương. Như vậy, vai trò của HTX là cung cấp các dịch vụ tài chính để đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng  đối với các vấn đề ưu tiên.  Các hoạt động tập thể của CPF sẽ tạo ra sự thịnh vượng cho cộng đồng và tạo  thu nhập cho người dân. Đối tượng hướng đến của quỹ  là người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, phụ nữ... 

 Các tổ chức tín dụng đóng vai trò tích cực trong việc huy động các nguồn lực tài chính, đáp ứng  nhu cầu  tiết kiệm, tín dụng và bảo hiểm của các nhóm đối tượng.  Cung cấp tài chính cho doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ: 

 

 Khả năng tiết kiệm của người nghèo và phụ nữ còn thấp. Do đó, nếu chúng ta gửi một số tiền vào một tổ chức an toàn, bạn không chỉ  giữ được tiền của mình mà còn giúp điều hòa dòng tiền của bạn. Việc hoàn vốn an toàn cho các hoạt động  cộng đồng sẽ giúp phát triển môi trường, mang lại cho người dân  cuộc sống đầy đủ và hạnh phúc hơn. Đây là  tư vấn của chúng tôi. Nếu còn thắc mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ ngay với Dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài  gọi số 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong  được  hợp tác! Trân trọng./

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo