Phá sản và giải thể doanh nghiệp là hai thuật ngữ thường được đề cập trong lĩnh vực kinh doanh và tài chính. Dù có xu hướng được sử dụng đồng nghĩa, thực tế chúng đại diện cho hai quy trình khác nhau trong việc chấm dứt hoạt động của một doanh nghiệp. Phá sản thường liên quan đến tình huống tài chính không khả quan, trong khi giải thể doanh nghiệp thể hiện sự chấm dứt hoạt động do quyết định của chủ sở hữu hoặc các bên liên quan. Để hiểu rõ hơn về sự khác biệt giữa phá sản và giải thể doanh nghiệp, chúng ta cần xem xét quy trình của mỗi trường hợp.
So sánh phá sản và giải thể doanh nghiệp
1. Khái niệm phá sản và giải thể
Theo Luật Doanh nghiệp 2020, giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp theo ý chí của doanh nghiệp hoặc của cơ quan có thẩm quyền.
Theo Luật Phá sản 2014, phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
Xem thêm: Thủ tục giải thể doanh nghiệp
2. Điểm giống nhau giữa phá sản và giải thể
Giải thể doanh nghiệp và phá sản:
Đều dẫn đến việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp.
Đều bị thu hồi con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Đều phải thực hiện các nghĩa vụ tài sản.
3. Điểm khác nhau giữa phá sản và giải thể
Tiêu chí
Giải thể doanh nghiệp
Phá sản doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý chính
Luật Doanh nghiệp 2020
Luật Phá sản 2014
Nguyên nhân
Theo Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp bị giải thể khi thuộc một trong các trường hợp sau:
Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn.
Theo quyết định của những người có quyền nộp đơn yêu cầu giải thể doanh nghiệp.
Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Theo Luật Phá sản 2014, doanh nghiệp được công nhận là phá sản khi đồng thời thỏa mãn hai điều kiện:
Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán các khoản nợ, tức là doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
Doanh nghiệp bị Tòa án nhân dân tuyên bố phá sản.
Người có quyền nộp đơn yêu cầu
Những người có quyền nộp đơn yêu cầu giải thể doanh nghiệp bao gồm:
Chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân.
Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.
Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH.
Tất cả các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
Những người có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản bao gồm:
Chủ doanh nghiệp tư nhân
Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần
Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần
Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng.
Loại thủ tục
Giải thể doanh nghiệp là một loại thủ tục hành chính do người có thẩm quyền trong doanh nghiệp tiến hành làm việc với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Phá sản là một loại thủ tục tư pháp do Tòa án có thẩm quyền quyết định sau khi nhận được đơn yêu cầu hợp lệ.
Thứ tự thanh toán tài sản
Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết.
Nợ thuế.
Các khoản nợ khác.
Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí, phần tài sản còn lại sẽ chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần.
Chi phí phá sản.
Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết.
Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
Sau khi đã thanh toán hết các khoản trên mà vẫn còn tài sản thì phần còn lại này thuộc về: chủ doanh nghiệp tư nhân; chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần; thành viên của công ty hợp danh.
Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
Trình tự, thủ tục
Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp (trừ trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) được tiến hành như sau:
Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp.
Tiến hành tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp.
Thông báo công khai quyết định giải thể doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tiến hành thanh toán các khoản nợ và phân chia phần tài sản còn lại theo quy định.
Nộp hồ sơ giải thể.
Cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Trình tự, thủ tục phá sản của doanh nghiệp được tiến hành như sau:
Nộp đơn cho Tòa án yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Tòa án xem xét và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Tòa án mở thủ tục phá sản đối với những trường hợp đã đáp ứng đủ điều kiện mở thủ tục phá sản.
Triệu tập hội nghị chủ nợ.
Phục hồi doanh nghiệp.
Ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.
Hậu quả pháp lý
Doanh nghiệp bị xóa tên trong sổ đăng ký kinh doanh và chấm dứt sự tồn tại.
Doanh nghiệp bị phá sản vẫn có thể tiếp tục hoạt động nếu như có người mua lại toàn bộ doanh nghiệp (Không phải lúc nào doanh nghiệp cũng bị xóa tên và chấm dứt sự tồn tại).
Thái độ của Nhà nước
Quyền tự do kinh doanh của chủ sở hữu, người bị quản lý điều hành không bị hạn chế.
Nhà nước có thể hạn chế quyền tự do kinh doanh đối với chủ sở hữu hay người quản lý điều hành.
4. Mọi người cùng hỏi/ Câu hỏi thường gặp
Phá sản và giải thể doanh nghiệp có điểm khác biệt chính là gì?
Câu trả lời: Phá sản là tình trạng một doanh nghiệp không thể thanh toán được các khoản nợ và không đủ tài sản để chi trả. Quá trình phá sản liên quan đến sự can thiệp của tòa án và nhằm tối đa hóa lợi ích của các bên liên quan. Trong khi đó, giải thể doanh nghiệp là quá trình chấm dứt hoạt động do quyết định tự nguyện của chủ sở hữu hoặc các bên liên quan, thường không liên quan đến tình trạng tài chính không khả quan.
Quy trình phá sản và giải thể doanh nghiệp có điểm chung nào?
Câu trả lời: Cả phá sản và giải thể doanh nghiệp đều liên quan đến việc chấm dứt hoạt động của một doanh nghiệp. Cả hai quy trình đều đòi hỏi sự tuân thủ các quy định pháp luật, thực hiện các thủ tục hành chính và giải quyết các vấn đề tài chính, pháp lý liên quan. Cả hai cũng cần thông báo công khai và tiến hành các bước cuối cùng để hoàn tất quá trình chấm dứt.
Hậu quả của phá sản và giải thể doanh nghiệp khác nhau như thế nào?
Câu trả lời: Phá sản thường là kết quả của tình trạng tài chính không khả quan và có thể có tác động xấu đến tất cả các bên liên quan, bao gồm chủ sở hữu, nhân viên và các đối tác kinh doanh. Trái lại, giải thể doanh nghiệp do quyết định tự nguyện không khả quan hơn thường không gây ra những hậu quả tiêu cực lớn và thường được thực hiện để tối ưu hóa lợi ích của các bên liên quan.
Bình luận