So sánh ưu, nhược điểm các hình thức đầu tư

Một trong những rào cản đối với nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là về mặt pháp lý. Tuy có những chính sách cởi mở, thu hút nhưng cũng có một số quy định rất chặt chẽ. Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua các hình thức đầu tư được quy định theo pháp luật đầu tư tại Việt Nam.

Việt Nam hiện đang trở thành mảnh đất màu mỡ thu hút các nhà đầu tư đến từ nước ngoài trong các lĩnh vực vận tải, du lịch… Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho quý bạn đọc nội dung So sánh ưu, nhược điểm các hình thức đầu tư.

So Sánh Các Hình Thức đầu Tư
So sánh các hình thức đầu tư

1. Các hình thức đầu tư

Theo Điều 21 Luật đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 quy định có các hình thức đầu tư như sau:

“Điều 21. Hình thức đầu tư

1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.

2. Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.

3. Thực hiện dự án đầu tư.

4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.

5. Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.”

Điểm khác biệt giữa Luật đầu tư 2020 và năm 2014 là Luật đầu tư năm 2020 đã không liệt kê và quy định chi tiết về đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP (đầu tư theo hình thức đối tác công tư) như trước. Lý giải cho sự thay đổi này là sự ra đời của Luật đầu tư theo hình thức đối tác công tư cũng sẽ có hiệu lực vào ngày 01/01/2021.

Như vậy, Quốc hội đã quyết định ban hành một luật riêng, xây dựng khung pháp lý có hiệu lực cao hơn, ổn định hơn so với việc chỉ dừng ở mức quy định trong Nghị định như trước đây để bảo đảm tính đặc thù của đầu tư PPP tạo môi trường pháp lý ổn định hơn cho doanh nghiệp, tránh tình trạng “vay mượn” quy định của các pháp luật khác.

Trước kia, quy định chi tiết cho hoạt động PPP chỉ dừng ở cấp nghị định, chịu sự điều chỉnh của nhiều Luật khác nhau như Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Doanh nghiệp, Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Quản lý nợ công...; Khung pháp lý ở cấp nghị định sẽ không ổn định, liên tục phải điều chỉnh, gây nhiều bất lợi cho cả phía nhà nước và doanh nghiệp khi thực hiện các dự án PPP có quy mô đầu tư lớn, dài hạn.

Thứ hai, việc xây dựng khung pháp lý có hiệu lực cao hơn, ổn định hơn giúp tránh được các rủi ro cho nhà đầu tư trong trường hợp thay đổi chính sách. Hợp đồng dự án PPP thường kéo dài từ 20-30 năm. Nhà đầu tư cũng như các bên cho vay thường yêu cầu tính bền vững của các quy định pháp luật điều chỉnh hợp đồng. Luật PPP được ban hành là cơ sở cho việc hoàn thiện môi trường đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng một cách bền vững, lâu dài.

Thứ ba, Luật PPP hoàn thiện các cơ chế tổng thể bao gồm các hình thức hỗ trợ, ưu đãi và bảo đảm đầu tư từ phía Nhà nước cho nhà đầu tư để tăng tính hấp dẫn của dự án, thu hút đầu tư mạnh mẽ cũng như bảo đảm việc thực hiện dự án thành công.

Đây là chính sách then chốt của Luật PPP, được nhiều nhà đầu tư, tổ chức quốc tế quan tâm và đánh giá là bước tiến trong chính sách thu hút đầu tư qua PPP tại Việt Nam.

Luật PPP với sự kế thừa những quy định tốt đã và đang thực hiện, đồng thời bổ sung các nội dung mới, quan trọng bảo đảm tính đặc thù của đầu tư PPP, tạo môi trường pháp lý ổn định hơn cho các dự án PPP trong thời gian tới.

>>>>>>Mời các bạn đọc thêm bài viết Thủ tục đăng ký góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài tại đây để biết thêm thông tin chi tiết: Thủ tục đăng ký góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài.

2. Hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế

Căn cứ Điều 22 Luật Doanh nghiệp quy định về đầu tư thành lập tổ chức kinh tế như sau:

- Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;

- Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật Đầu tư;

- Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

3. Hình thức đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế

Theo Điều 25 Luật đầu tư năm 2020 quy định về các hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp như sau:

“Điều 25. Hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp

1. Nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:

a) Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;

b) Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;

c) Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

2. Nhà đầu tư mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:

a) Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;

b) Mua phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;

c) Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;

d) Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.”

Như vậy nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty cổ phần bằng cách mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần, còn với các công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh có thể góp vốn thêm vào để tăng vốn điều lệ công ty. Trường hợp này doanh nghiệp phải làm thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh.

4. Hình thức đầu tư theo hợp đồng PPP

Hình thức PPP (Public - Private - Partnership): Hình thức đầu tư theo phương thức đối tác công tư (Gọi tắt là PPP) là hình thức được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và khu vực tư nhân để thực hiện, quản lý, vận hành những dự án phát triển hạ tầng và cung cấp dịch vụ công Với mô hình này, Nhà nước sẽ thiết lập các tiêu chuẩn về dịch vụ và phía tư nhân được khuyến khích cung cấp bằng cơ chế thanh toán bằng chất lượng dịch vụ

(Khoản 10 Điều 3 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020)

Các loại hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (hợp đồng PPP):
- Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (hợp đồng BOT).
- Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (hợp đồng BTO). 
- Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BT). 
- Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (hợp đồng BOO).
- Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (hợp đồng BTL).
- Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (hợp đồng BLT). 
- Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (hợp đồng O&M).
- Các loại hợp đồng tương tự khác được Thủ tướng Chính phủ quyết định.

5. Hình thức đầu tư theo hợp đồng BCC

Căn cứ theo Khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 định nghĩa về Hợp đồng hợp tác kinh doanh như sau:

Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.

Việc đầu tư theo hình thức hợp đồng bcc được quy định như sau:

- Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

- Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 Luật Đầu tư 2020, cụ thể:

+ Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 Luật Đầu tư 2020 trong thời hạn sau đây:

05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 38 Luật Đầu tư 2020

+ Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

Dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;

Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư;

Dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 Luật Đầu tư 2020;

Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu có);

Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.

- Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

- Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.

6. So sánh các hình thức đầu tư

6.1. Điểm giống nhau giữa hai hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp nước ngoài

+ Đều đơn thuần là hợp đồng đầu tư vốn ra nước ngoài, FDI và FPI xuất hiện do nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

+ Đều nhằm mục đích tạo lợi nhuận cho nhà đầu tư. Lợi nhuận của nhà đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và tỷ lệ thuận với số vốn đầu tư. Do đó, tình hình hoạt động của doanh nghiệp là mối quan tâm chung của cả hai hình thức đầu tư này.

+ Đều chịu sự điều chỉnh của nhiều luật lệ khác nhau. Mặc dù các hoạt động này chịu ảnh hưởng lớn từ luật pháp nước tiếp nhận đầu tư, nhưng trên thực tế vẫn bị điều chỉnh bởi các điều ước, thông lệ quốc tế và luật của bên tham gia đầu tư.

6.2. Điểm khác nhau giữa hai hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp nước ngoài

  FDI FPI
Hình thức Đầu tư trực tiếp nước ngoài Đầu tư gián tiếp nước ngoài
Quyền kiểm soát Nắm quyền quản lý, kiểm soát trực tiếp. Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ, lãi. Mua chứng khoán và không nắm quyền kiểm soát trực tiếp. Bên tiếp nhận đầu tư (vốn) có toàn quyền chủ động trong kinh doanh
Phương tiện đầu tư Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của pháp luật từng nước Số lượng chứng khoán mà các công ty nước ngoài được mua có thể bị khống chế ở mức độ nhất định tùy theo từng nước; thường là < 10%
Mức rủi ro Rủi ro theo tỉ lệ vốn đầu tư Rủi ro ít
Lợi nhuận Thu được theo lợi nhuận của công ty và được phân chia theo tỷ lệ góp vốn. Thu được chia theo cổ tức hoặc việc bán Chứng khoán thu chênh lệch.
Mục đích Lợi nhuận và quyền quản lý hoặc kiểm soát Lợi nhuận, chỉ kỳ vọng về một khoảng lợi nhuận tương lai dưới dạng cổ tức, trái tức hoặc phần chênh lệch giá.
Hình thức biều hiện Vốn đi kèm với hoạt động thương mại, chuyển giao công nghệ và di chuyển sức lao động quốc tế. Chỉ đơn thuần là luân chuyển vốn từ trực tiếp sang nước tiếp nhận đầu tư.
Xu hướng luân chuyển Từ nước phát triển sang nước đang phát triển. Từ các nước phát triển với nhau hoặc đang phát triển hơn là luân chuyển các nước kém phát triển.

7. Dịch vụ tư vấn đầu tư của ACC

ACC là một trong những công ty đứng đầu cả nước về dịch vụ tư vấn đầu tư. Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm trong việc tư vấn và hỗ trợ dịch vụ trọn gói từ khâu chuẩn bị hồ sơ đến khi trao kết quả cho Qúy khách.
 
Đến với ACC, Khách hàng sẽ được những lợi ích:

+ Chi phí hợp lý, nhanh chóng, gọn lẹ;

+ Tư vấn đầy đủ, cụ thể về các vấn đề liên quan;

+ Tiếp thu các trường hợp của Qúy khách, phân tích vấn đề và đưa phương án xử lý tốt nhất, giúp khách hàng có những trải nghiệm về dịch vụ tốt hơn;

+ Hỗ trợ khách các thủ tục, giấy tờ liên quan khác.

8. Câu hỏi thường gặp

8.1. Các hình thức nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam?

  • Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.
  • Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
  • Thực hiện dự án đầu tư.
  • Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
  • Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.

8.2. Công ty có vốn đầu tư nước ngoài có được ưu đãi đầu tư không?

Có. Tuy nhiên, công ty có vốn đầu tư nước ngoài cũng chỉ được hưởng các ưu đãi đầu tư như các doanh nghiệp Việt Nam. Để được hưởng ưu đãi, các công ty cần phải đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật Việt Nam.

8.3. Công ty có vốn đầu tư nước ngoài phải đóng các loại thuế nào?

Cũng như doanh nghiệp vốn Việt Nam, công ty có vốn đầu tư nước ngoài cũng phải đóng một số loại thuế cơ bản sau: Thuế giá trị gia tăng, thuế môn bài, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu (nếu có hoạt động xuất nhập khẩu),…

8.4. Khi nào thành lập công ty có vốn nước ngoài phải cấp giấy chứng nhận đầu tư?

Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:

  • Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
  • Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế: Có nhà đầu tư nước ngoài (tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài) nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh.

Trên đây là So sánh ưu, nhược điểm các hình thức đầu tư. Cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm và theo dõi bài viết của chúng tôi. Mong rằng bài viết này sẽ cung cấp cho quý độc giả những thông tin hữu ích về nội dung trên. Nếu có thắc mắc hay cần tư vấn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với công ty luật ACC để chúng tôi có thể giải đáp và tư vấn cho quý bạn đọc một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo