Việc quy định số lượng cấp ủy viên, ban thường vụ cấp ủy, ủy viên ủy ban kiểm tra mỗi cấp căn cứ vào nhiệm vụ chính trị, vị trí, đặc điểm của từng cấp, số lượng chi bộ trực thuộc và số lượng đảng viên của mỗi cấp ủy. . Các quy định cụ thể như sau:
Quy định về số lượng của cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ và ủy viên ủy ban kiểm tra của cấp ủy các cấp
1. Quy định tiêu chuẩn thành viên
Tiêu Chuẩn Thành Viên Các Cấp Nhiệm Kỳ 2020-2025
Việc lựa chọn, giới thiệu nhân sự cấp ủy khóa mới cần quán triệt đầy đủ Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và tiêu chuẩn cán bộ nêu trong Quy định số 89-QĐ/TW, Quy định số 90-QĐ/TW của Bộ Chính trị. Bộ Chính trị khóa XII. Cấp ủy các cấp căn cứ vào tiêu chuẩn chung quy định tại hướng dẫn này để cụ thể hóa cho phù hợp với đặc điểm, yêu cầu (Phụ lục I).
Kiên quyết sàng lọc, không để lọt lớp cấp ủy viên mới, bản lĩnh chính trị không vững vàng; phẩm chất, năng lực và uy tín giảm sút; thiếu nêu gương, mất đoàn kết, thiên vị, bè phái, cơ hội; thấy lẽ phải không bênh, thấy lẽ ác không dám tranh; có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; chạy chức, chạy chức, tham nhũng, tiêu cực, “lợi ích nhóm”; vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, các quy định của Đảng, Nhà nước, chuẩn mực chính trị và những điều Đảng viên không được làm; quan liêu, cửa quyền, thiếu gắn bó mật thiết với nhân dân; bản thân hoặc vợ, chồng, con vi phạm quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, đơn vị và bản thân cán bộ; hiệu quả thực hiện công việc chưa cao.1.1 Tiêu chuẩn Cấp Tổng Ủy viên
Quy định số 89-QĐ/TW ngày 04 tháng 8 năm 2017 của Bộ Chính trị khóa XII quy định
- Tuyệt đối trung thành với lợi ích của Đảng, của đất nước, của dân tộc và của nhân dân; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu, lý tưởng của Đảng về độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội và sự nghiệp trẻ hóa. Có lập trường, quan điểm và bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định trong mọi tình huống, kiên quyết đấu tranh bảo vệ Cương lĩnh, đường lối của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước. Có tinh thần yêu nước nồng nàn, đặt lợi ích của Đảng, của đất nước, của dân tộc, của nhân dân và của tập thể lên trên lợi ích cá nhân; sẵn sàng xả thân vì sự nghiệp của Đảng, vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân. Yên tâm công tác, tuân thủ nghiêm túc sứ mệnh của tổ chức và hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.
- Có phẩm chất đạo đức trong sáng; lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, giản dị; cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư. Nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc; không tham vọng quyền lực, không kiêu căng; có tinh thần đoàn kết, xây dựng, gương mẫu, thương yêu đồng chí, đồng nghiệp. Không tham nhũng, quan liêu, cơ hội, vụ lợi và tích cực đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ”; kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, chủ nghĩa cá nhân, lối sống cơ hội, thực dụng, bè phái, lợi ích nhóm, nói không với hành động Công bằng, liêm chính, trọng dụng người tài, không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn tư lợi Tuân thủ và thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình.
- Có tư duy khoa học, tầm nhìn và phương pháp làm việc sáng tạo; Có khả năng tổng hợp, phân tích và dự đoán. Có khả năng phát hiện mâu thuẫn, thách thức, thời cơ, thuận lợi, vấn đề mới, khó khăn và hạn chế, bất cập trong thực tiễn; mạnh dạn đề ra những nhiệm vụ, giải pháp phù hợp, khả thi, có hiệu quả để thúc đẩy, phát huy hoặc triệt tiêu. Có năng lực thực tiễn, nắm chắc và hiểu biết cơ bản tình hình thực tế để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có thành tích, kết quả công tác nổi trội ở lĩnh vực, địa bàn công tác được phân công; cần cù, chịu khó, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm và vì nhân dân phục vụ. Có khả năng lãnh đạo, chỉ đạo; có kinh nghiệm thực tiễn; gương mẫu, quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể, cá nhân; được cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân tin tưởng, tín nhiệm.
- Có trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao và theo quy định của Đảng, Nhà nước; trình độ tin học, ngoại ngữ cần thiết và phù hợp.
- Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ (theo kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền trong thời gian không quá 6 tháng đến thời điểm giới thiệu nhân sự); bảo đảm tuổi theo quy định.
1.2 Tiêu chuẩn riêng của cấp ủy viên
- Tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo chủ chốt cấp ủy cấp tỉnh (bí thư, phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy, chủ tịch Hội đồng nhân dân, chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương): Thực hiện theo Quy định số 90-QĐ/TW, ngày 04/8/2017 của Bộ Chính trị; các đồng chí được giới thiệu để bầu giữ các chức danh lãnh đạo chủ chốt thì phải bảo đảm tiêu chuẩn của tất cả chức danh dự kiến đảm nhiệm. - Tiêu chuẩn ủy viên ban thường vụ các cấp và các chức danh lãnh đạo chủ chốt cấp huyện, cơ sở: Căn cứ Tiêu chuẩn chung (nêu tại mục 1) và Điều khoản Yêu cầu, nhiệm vụ tại Đại hội nhiệm kỳ 2020 - 2025, Ban Thường vụ Đảng ủy cần quy định phù hợp với nhu cầu thực tiễn của địa phương, cơ quan, đơn vị.
2. Số lượng ủy viên, ban thường vụ và phó bí thư của ủy ban?
Khoản 2, mục 3.4, nội dung II Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 30/5/2019 của Bộ Chính trị nêu rõ
- Số lượng cấp ủy viên, toàn ủy viên, phó bí thư Đảng ủy:
- Quy định số lượng cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ các cấp; đồng thời, giảm khoảng 5% số lượng cấp ủy viên cấp tỉnh, cấp huyện so với số lượng tối đa Trung ương xác định trong nhiệm kỳ 2015-2020 theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6, khóa VII. , nhiệm kỳ XII. Phụ lục 3).
- Căn cứ vào tiêu chuẩn, điều kiện và tình hình đội ngũ cán bộ, đại hội quyết định số lượng cấp uỷ viên các cấp; Cấp ủy khóa mới quyết định số lượng ủy viên ban thường vụ và các phó bí thư trên cơ sở quy định khung của các cấp có liên quan. Phụ lục 3 - Số lượng, cơ cấu cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, phó bí thư cấp ủy các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025 (Ban hành kèm theo Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 30 tháng 5 năm 2019 của Bộ Chính trị khóa XII) được đánh dấu rõ ràng.
3. Cơ cấu, số lượng đoàn kiểm tra?
Chỉ thị 08-HD/UBKTTW năm 2020 về công tác nhân sự ủy ban kiểm tra đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do Ủy ban Kiểm tra Trung ương ban hành
Cơ cấu, số lượng đoàn kiểm tra
Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy và Đảng ủy trực thuộc Trung ương
- Số lượng thành viên từ 9 đến 11 thành viên, trong đó có 02 thành viên kiêm nhiệm; Trong đó, Thành ủy Hà Nội và Thành ủy Hồ Chí Minh có từ 13 đến 15 ủy viên; Tỉnh uỷ Thanh Hoá, Tỉnh uỷ Nghệ An, số lượng uỷ viên từ 11 - 13 uỷ viên (do tỉnh uỷ, thành uỷ quyết định).
- Ủy viên chuyên trách gồm: Chủ tịch, 02-03 Phó Chủ tịch và một số ủy viên (riêng Ủy ban Kiểm tra Thành ủy Hà Nội, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy Hồ Chí Minh có không quá 05 Phó Trưởng ban (chuyên trách; Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Thanh Hóa). Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Nghệ An không quá 04 Phó Chủ tịch). Trong đó, 01 đồng chí Thường trực cấp ủy làm chủ nhiệm, 01 đồng chí cùng cấp làm phó chủ nhiệm thường trực.
- Các ủy viên kiêm nhiệm gồm: Trưởng ban hoặc Phó trưởng ban tổ chức cấp ủy là cấp ủy viên cùng cấp và Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Ban Kiểm tra Đảng ủy Các cơ quan Trung ương
- Số lượng từ 09 đến 11 đảng viên (do Đảng ủy Khối xác định).
- Các thành viên chuyên trách gồm: Chủ tịch, từ 02 đến 03 Phó Chủ tịch và từ 03 đến 05 ủy viên; trong đó, 01 đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Khối làm Chủ tịch, 01 đồng chí cùng cấp làm Phó Chủ tịch Thường trực.
- Các đồng chí kiêm nhiệm là đồng chí phụ trách công tác tổ chức, đồng chí phụ trách công tác khác, bí thư hoặc trợ lý bí thư, trưởng đoàn kiểm tra Đảng ủy Khối. Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương
- Số lượng từ 11 đến 13 đảng viên (do Đảng bộ Khối quy định).
- Các thành viên đầy đủ gồm: Chủ tịch, từ 2 đến 3 Phó Chủ tịch và từ 4 đến 6 ủy viên; trong đó, 01 đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Khối làm Chủ tịch, 01 đồng chí cùng cấp làm Phó Chủ tịch Thường trực.
- Ủy viên dự thi là ủy viên ban tổ chức, bí thư hoặc phó bí thư, trưởng đoàn kiểm tra đảng ủy trực thuộc đảng bộ khối.
Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương
- Số lượng ủy viên từ 11 đến 13 ủy viên (do Thường vụ Quân ủy Trung ương quyết định), trong đó có 02 ủy viên cùng cấp trở lên.
- Các thành viên chuyên trách gồm: 01 Phó Chủ tịch thường trực, 03 Phó Chủ tịch và 04 Ủy viên. - Ủy viên kiêm nhiệm từ 03 đến 05 đồng chí, trong đó: Ủy viên là Chủ nhiệm Tổng cục Chính sách; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng; Vụ trưởng Vụ Tổ chức; trưởng phòng nhân sự; Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng.
Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương
- Số lượng cấp ủy viên từ 11 đến 13 đồng chí (do Đảng ủy Công an Trung ương quy định), trong đó có 02 cấp ủy viên cùng cấp trở lên.
- Các Ủy viên chuyên trách gồm: 01 Phó Chủ tịch thường trực, Ủy viên Đảng ủy Công an Trung ương, 03 Phó Chủ tịch nước và từ 04 đến 06 Ủy viên.
- Các ủy viên kiêm nhiệm gồm: Chủ nhiệm là Phó Bí thư hoặc Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương, Thứ trưởng Bộ Công an; Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Chánh Thanh tra Bộ Công an.
Ủy ban kiểm tra đảng ủy tỉnh, thành ủy
- Số lượng từ 07 đến 09 thành viên (do cấp ủy quyết định). - Các ủy viên chuyên trách gồm: Chủ tịch là ủy viên ban thường vụ cấp ủy, 01 đến 02 phó chủ tịch (phó chủ tịch thường trực là cấp ủy viên) và một số ủy viên chuyên trách.
- Các ủy viên kiêm nhiệm gồm Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban tổ chức là ủy viên và Chánh Thanh tra cùng cấp (khi không có Chánh Thanh tra cùng cấp thì đồng chí là Phó Bí thư Thành ủy. bên liên kết).
Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy cơ sở
- Số lượng uỷ viên là 05 đến 07 uỷ viên (do cấp uỷ cấp trên quyết định), trong đó chủ nhiệm là uỷ viên ban thường vụ cấp uỷ, có 1 đến 2 phó chủ nhiệm (phó - Chủ tịch thường trực (trách nhiệm) và một số ủy viên chuyên trách.
- Các ủy viên kiêm nhiệm gồm: Trưởng ban hoặc Phó trưởng ban tổ chức là ủy viên và một Chánh Thanh tra cùng cấp; phó bí thư hoặc chủ nhiệm ủy ban kiểm tra đảng ủy trực thuộc đối với những nơi không có chánh thanh tra cùng cấp.
Ủy ban kiểm tra Đảng ủy cơ sở
- Số lượng cấp uỷ viên từ 3 đến 5 uỷ viên (do đảng uỷ cơ sở xác định), chủ tịch là phó bí thư hoặc uỷ viên ban thường vụ, thường trực cấp uỷ; Phó chủ tịch là đảng viên hoặc đảng viên. Các thành viên khác là cấp ủy viên hoặc trưởng các đoàn thể, bí thư chi bộ, thanh tra nhân dân.
- Ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở xã, huyện, tổng; Tổ chức đảng trong cơ quan, doanh nghiệp có từ 300 đảng viên trở lên phải cử cấp ủy viên chuyên trách làm phó chủ tịch.
Đảng bộ các Phòng, Chi bộ
- Đảng ủy các phòng, ban không thành lập ủy ban kiểm tra; tập thể cấp ủy và bộ phận kiểm tra, giám sát, phân công cấp ủy chịu trách nhiệm 01 đồng chí. Ngoài ra, có thể lựa chọn phân công một số đảng viên giúp cấp ủy phụ trách công tác kiểm tra, giám sát.
- Đối với ủy ban kiểm tra đảng bộ cơ sở và đảng ủy cơ sở đảng trực thuộc đảng ủy quân đội, đảng ủy công an trung ương, đảng bộ khối các cơ quan trung ương có hướng dẫn riêng. Đối với những nơi thực hiện thí điểm nhất thể hóa chức danh hoặc hợp nhất ủy ban kiểm tra, thanh tra cấp tỉnh, cấp huyện.
- Khi thực hiện thí điểm nhất thể hóa chức danh Trưởng ban Kiểm tra kiêm Chánh Thanh tra Bộ thì giữ nguyên số lượng của Ban Kiểm tra như quy định trên; Thành phần ủy viên ủy ban kiểm tra gồm có trưởng hoặc phó trưởng ban tổ chức cấp ủy viên và phó chánh thanh tra cùng cấp.
- Trong trường hợp thực hiện thí điểm hợp nhất hai cơ quan là Ủy ban kiểm tra và Ủy ban kiểm tra thì giữ nguyên số lượng Ủy ban kiểm tra như nêu trên; bổ nhiệm trưởng ban kiểm tra đồng thời là chánh thanh tra và cơ cấu ủy viên ủy ban kiểm tra được bổ nhiệm đồng thời là trưởng ban hoặc phó trưởng ban tổ chức cấp ủy đồng thời là ủy viên
Nội dung bài viết:
Bình luận