Sổ hộ tịch có phải sổ hộ khẩu không theo quy định của pháp luật?

Sổ hộ tịch và sổ hộ tịch là hai loại giấy tờ pháp lý quan trọng gắn liền với mỗi công dân. Sổ hộ tịch là gì? Ai  quản lý sổ hộ khẩu? Có sự khác biệt giữa sổ hộ tịch và sổ hộ khẩu không? Sổ hộ tịch có phải là sổ hộ khẩu không đúng quy định của pháp luật? Hãy để ACC giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây.

 

1. Sổ hộ tịch là gì?

Theo Khoản 3, Khoản 4 Luật Hộ tịch  2014 có định nghĩa như sau:

“Sổ hộ tịch là sổ giấy được lập và lưu giữ tại cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi hoặc ghi chép các sự kiện hộ tịch quy định tại Điều 3 của Luật này.

Chẳng phải sổ hộ tịch là sổ gia đình theo quy định của pháp luật sao?

 

2. Sổ hộ khẩu là gì?

Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan đó làm thủ tục đăng ký thường trú và cấp sổ hộ khẩu cho người đó.

Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình, cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.

Như vậy, căn cứ vào quy định của pháp luật  nêu trên thì sổ hộ khẩu là căn cứ pháp lý để xác định nơi thường trú hợp pháp của công dân.

Sự cần thiết của CCCD gắn chíp, định danh điện tử khi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm  trú hết giá trị sử dụng – CÔNG AN TỈNH QUẢNG BÌNH

3. Sổ hộ tịch có phải là sổ hộ khẩu không đúng quy định của pháp luật?

Sổ hộ tịch là sổ ghi chép các sự kiện pháp lý của một người từ khi sinh ra cho đến khi mất đi. Sổ hộ tịch sẽ do quan tòa - cán bộ  hộ tịch của ban phổ thông xã, huyện, tổng cấp; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; Cơ quan  ngoại giao; Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.

Sổ hộ khẩu là sổ ghi  số nhân khẩu trong  hộ gia đình, làm căn cứ để ghi  các thông tin về hộ tịch của cá nhân. Nội dung cơ bản của sổ hộ khẩu bao gồm: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ thường trú, số CMND/CCCD, quan hệ với chủ hộ,…. Sổ hộ khẩu hiện nay do hộ gia đình tự lưu và giữ, trường hợp bị mất, hư hỏng hoặc rách, nát… thì có quyền yêu cầu cơ quan tư pháp hộ tịch tại Ủy ban nhân dân nơi thường trú, nơi cư trú để cấp lại nó.

 

4. Hộ chiếu photo công chứng có giá trị bao lâu?

Đầu tiên, cần phải xác nhận: Hiện nay, không có văn bản nào quy định về thời hạn của việc công chứng sổ hộ khẩu từ bản chính hoặc bản sao từ sổ gốc.

Tại Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP; Giá trị pháp lý của bản sao được xác định như sau:

– Bản sao có chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính  dùng để đối chiếu  trong  giao dịch;

– Bản sao từ sổ cái có giá trị sử dụng thay bản chính trong các giao dịch. Tuy nhiên, bản sao có thời hạn giấy tờ dùng để chứng thực:

  • Bản sao “không thời hạn”: Bản sao có chứng thực của tài liệu có giá trị vô hạn như bản sao có chứng thực như: Bảng điểm, Đơn, Giấy phép lái xe hạng A1, A2…có giá trị vô hạn. Trừ khi bản gốc đã được gỡ bỏ hoặc hủy bỏ.
  • Bản sao “hạn chế”: Bản sao có chứng thực từ các giấy tờ có thời hạn như: Phiếu lý lịch tư pháp (06 tháng); Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (06 tháng); Chứng minh thư nhân dân (15 tháng)...bản sao chỉ có giá trị sử dụng trong thời hạn của bản chính.

Như vậy, bản sao Sổ gia đình không có thời hạn sử dụng. Thông thường, cơ quan tiếp nhận chỉ chấp nhận bản sao có chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ chính trong thời hạn từ 03 đến 06 tháng để đảm bảo tính cập nhật và xác thực Sổ hộ khẩu.

 

5. Thủ tục đăng ký, đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch hiện nay như thế nào?

Theo quy định tại Điều 28 và Khoản 1 Điều 47 của Luật Hộ tịch thì trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định mới dân tộc được áp dụng thống nhất ở cấp huyện, cấp xã, cụ thể như sau:

  1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính tình trạng hôn nhân, xác định lại dân tộc phải nộp tờ khai theo mẫu quy định và các giấy tờ có liên quan cho cơ quan nhà nước về đăng ký hộ tịch.
  1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, nếu xét thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc là có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật về hộ tịch. sách và pháp luật có liên quan, cán bộ đăng ký hộ tịch, cán bộ đăng ký hộ tịch phải đăng ký vào Sổ hộ tịch,  người yêu cầu đăng ký, thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định mới dân tộc phải ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch thị trấn Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp  cấp trích lục cho người nộp đơn. 
  2. Trong trường hợp đăng ký thay đổi hộ tịch, cải chính hoặc xác định mới dân tộc khác với nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân thị trấn hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện  thông báo bằng văn bản kèm theo. trích lục gửi Ủy ban nhân dân nơi trước đây đã đăng ký hộ tịch  để đăng ký vào Sổ hộ tịch.

6. Các câu hỏi thường gặp

Sửa đổi thông tin  sổ hộ khẩu như thế nào?

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định  pháp luật.

Bước 2: Công dân nộp hồ sơ tại Công an xã, thành phố (nếu là thị xã,  huyện thuộc tỉnh) để làm thủ tục hợp thức hóa việc thay đổi  sổ hộ khẩu. Các cơ quan liên quan tiếp nhận và hẹn công dân trả kết quả cho công dân.

Bước 3: Nhận lại sổ gia đình (chính quy) tại cơ quan công an cấp xã hoặc huyện trên địa bàn tỉnh.

 

Mất sổ hộ khẩu cấp lại mất bao nhiêu tiền?

Sau khi nhận được yêu cầu cấp lại sổ hộ khẩu bị mất, tùy theo từng tỉnh thành mà mức phí  cấp lại sổ hộ tịch bị mất sẽ khác nhau.

 

Sổ hộ tịch và sổ hộ tịch khác nhau như thế nào?

Sự khác biệt cơ bản giữa sổ hộ khẩu và sổ hộ tịch là ở  nội dung ghi chép, mục đích lưu trữ dữ liệu và trình tự, cách thức bổ sung, sửa đổi  nội dung ghi chép. Dựa vào các yếu tố trên để  phân biệt cơ bản giữa hai loại sổ này, tránh nhầm lẫn khi thực hiện các thủ tục hành chính.

 

Trên đây là phần giải đáp của ACC cho vấn đề về "Sổ hộ tịch có phải sổ hộ khẩu không theo quy định của pháp luật?". Hy vọng bài viết trên đây sẽ mang lại những thông tin hữu ích cho bạn.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo