Để nhăm quản lý nhân khẩu một cách dễ dàng và hiệu quả hơn, Nhà nước ta đã đưa ra các quy định về sổ hộ khẩu. Sổ hộ khẩu thường là hộ khẩu của hộ gia đình, tuy nhiên cũng có một số loại giấy tờ khác tương đương như sổ hộ khẩu của gia đình sẽ dành cho một số đối tượng đặc biệt, đó chính là hộ khẩu tập thể. Vậy hộ khẩu tập thể là gì và được pháp luật quy định ra sao. Mời bạn cùng Luật ACC tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé.
1. Hộ khẩu tập thể là gì?
Đối tượng được đăng ký thường trú theo hình thức nhân khẩu tập thể được quy định tại Điều 6 Thông tư số 11/2005/TT/BCA/C11, bao gồm:
Những trường hợp sau đây được ĐKHK theo nhân khẩu tập thể:
– Người quy định tại khoản 1 và khoản 2 Mục B Phần III Thông tư này, hiện đang sống độc thân tại nhà ở tập thể của các cơ quan, tổ chức;
– Thương binh, bệnh binh, người thuộc diện chính sách, người già yếu, cô đơn, trẻ em, người tàn tật và các trường hợp khác được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nuôi dưỡng, chăm sóc tập trung tại các trại thương binh, trung tâm điều dưỡng, trung tâm bảo trợ xã hội, làm trẻ SOS…. (sau đây gọi chung là cơ sở nuôi dưỡng);
– Chức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc người khác chuyên hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo, sống tại các cơ sở tôn giáo.
– Từng người thuộc các trường hợp quy định tại tiết a và tiết c điểm 6.1 nêu trên, phải trực tiếp ĐKHK thường trú với cơ quan Công an nơi đang cư trú. Riêng đối với những người quy định tại tiết b điểm 6.1 nêu trên thì đại diện của các cơ sở nuôi dưỡng trực tiếp đến cơ quan Công an để làm thủ tục ĐKHK thường trú.
Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể được cấp cho từng người đã ĐKHK thường trú theo nhân khẩu tập thể.
Cơ quan, tổ chức có nhà ở tập thể phải cử một người phụ trách nhà tập thể đó, để nhắc nhở mọi người chấp hành quy định về ĐKQLHK. Khi thay đổi người phụ trách nhà ở tập thể thì cơ quan, tổ chức phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan công an có thẩm quyền.
Những người đã ĐKHK theo nhân khẩu tập thể, nhưng hàng ngày thường xuyên về ở với gia đình hoặc ở tại nhà ở hợp pháp của mình thì phải ĐKHK thường trú hộ gia đình.
2. Xóa tên trong sổ hộ khẩu tập thể.
Các trường hợp sau đây phải xóa tên trong Sổ hộ khẩu gia đình hoặc Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể:
Có người chết hoặc tuyên bố mất tích (theo quy định của pháp luật dân sự).
Không thường xuyên cư trú tại nơi ĐKHK thường trú mà không có lý do chính đáng hoặc không thể ở nơi đó được.
Thủ tục xóa tên
– Khi có những thay đổi quy định tại tiết a và tiết b điểm 3.1 khoản này, thì đại diện hộ gia đình, nhà ở tập thể hoặc người có thay đổi phải đến cơ quan Công an nơi ĐKHK thường trú để làm thủ tục xóa tên. Thủ tục gồm:
– Chứng minh nhân dân của người đến làm thủ tục;
– Phiếu báo thay đổi nhân khẩu, hộ khẩu;
– Sổ hộ khẩu gia đình hoặc Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể;
– Giấy tờ để chứng minh có thay đổi.
Sau khi xóa tên trong Sổ hộ khẩu gia đình hoặc Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể, cơ quan Công an tiến hành điều chỉnh trong Sổ đăng ký hộ khẩu.
Đối với trường hợp quy định tại tiết c điểm 3.1 nêu trên, trước khi xóa tên, cơ quan Công an thông báo và yêu cầu công dân chuyển hộ khẩu thường trú về nơi thực tế thường xuyên cư trú; nếu quá 6 tháng kể từ ngày thông báo, công dân không chấp hành thì lập biên bản xóa tên.
Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể
– Đối tượng cấp
– Mỗi nhân khẩu tập thể được cấp một Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể.
– . Quản lý và sử dụng
Sổ hộ khẩu gia đình, Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể có giá trị pháp lý trong giải quyết các công việc về hộ khẩu và các công việc có liên quan đến hộ khẩu.
– Người trong hộ gia đình và nhân khẩu tập thể có trách nhiệm bảo quản, sử dụng Sổ hộ khẩu gia đình, Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể theo đúng quy định của Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108 và quy định của Thông tư này. Phải xuất trình Sổ hộ khẩu gia đình, Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể khi cán bộ Công an có thẩm quyền kiểm tra. Nghiêm cấm sửa chữa, tẩy xóa, thế chấp, cho mượn, cho thuê hoặc sử dụng Sổ hộ khẩu gia đình, Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể vào các mục đích khác trái pháp luật.
Trường hợp Sổ hộ khẩu gia đình, Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể bị mất thì phải trình báo ngay với cơ quan Công an nơi ĐKHK thường trú.
3. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận chuyển đi, xóa tên trong sổ hộ khẩu tập thể
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận chuyển đi thực hiện như sau:
Trưởng Công an xã, thị trấn cấp Giấy chứng nhận chuyển đi cho trường hợp quy định tại tiết a điểm 1.1 khoản 1 phần này.
Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp Giấy chứng nhận chuyển đi cho trường hợp quy định tại tiết b điểm 1.1 khoản 1 phần này.
Thẩm quyền xóa tên trong Sổ hộ khẩu gia đình, Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể và điều chỉnh trong Sổ đăng ký hộ khẩu thực hiện như sau:
Cơ quan Công an có thẩm quyền lập, ký các loại sổ hộ khẩu và Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể quy định tại khoản 4 Mục Đ Phần III Thông tư này, thì có thẩm quyền xóa tên trong Sổ hộ khẩu gia đình, Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể và điều chỉnh nội dung thay đổi của Sổ đăng ký hộ khẩu trong phạm vi địa bàn phụ trách.
4. Thẩm quyền ký Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể
Đối với các xã, thị trấn của các huyện thuộc tỉnh
Trưởng công an xã, thị trấn ký Sổ hộ khẩu gia đình, Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể và Sổ đăng ký hộ khẩu.
Đối với các huyện, quận của thành phó trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Trưởng công an huyện, quận của thành phố trực thuộc Trung ương; Trưởng công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh ký Sổ đăng ký hộ khẩu, Sổ hộ khẩu gia đình và Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể.
Người có thẩm quyền ký Sổ hộ khẩu gia đình, Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể thì được quyền cấp dổi, cấp lại Sở hộ khẩu gia đình, Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể.
5. Điều chỉnh, bổ sung nội dung ghi trong Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể.
Khi có thay đổi về họ, tên, chữ đệm, ngày tháng, năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch thì chủ hộ hoặc người có thay đổi phải đến cơ quan Công an nơi ĐKHK thường trú để điều chỉnh, bổ sung, thủ tục bao gồm:
– Chứng minh nhân dân.
– Sổ hộ khẩu gia đình hoặc Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể.
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu
– Giấy khai sinh hoặc quyết định được phép thay đổi của cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch.
Khi có thay đổi địa giới hành chính đường phố: Cơ quan công an căn cứ vào quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để điều chỉnh địa giới hành chính, đường phố. Thủ tục hành chính bao gồm: Sổ hộ khẩu gia đình hoặc Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể.
Trên đây là bài viết về Sổ hộ khẩu tập thể là gì [Cập nhập 2023]. Công ty Luật ACC tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai… Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Nội dung bài viết:
Bình luận